Ke toan von bang tien hhh
-
Upload
phuong-thao-vu -
Category
Business
-
view
227 -
download
2
Transcript of Ke toan von bang tien hhh
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B1 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nƣớc ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác quốc
tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Là thành viên chính thức của tổ chức Thƣơng
mại Thế giới WTO kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển xong
cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì
vậy, một Doanh nghiệp dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự tác động
của quy luật chi phối, quy luật đào thải thị trƣờng. Điều đó thể hiện tính tất
yếu của cơ chế thị trƣờng và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân.
Nên các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến
lƣợc kinh doanh mang tính tối ƣu nhất, hiệu quả nhất. Đó là Doanh nghiệp
phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu, vận dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật, cải tiến phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp
quản lý nhằm đạt đƣợc kế hoạch đề ra.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới các bƣớc tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng
tại một thời điểm nhất định nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa nhƣ một hình thái
biểu hiện của vốn lƣu động, nhƣng sự vận động của vốn bằng tiền đƣợc xem
là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá
những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời so sánh với lý
thuyết đã học đƣợc trong nhà trƣờng để rút ra những kết luận cơ bản trong sản
xuất kinh doanh đó là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao phải có phƣơng án
sản xuất hợp lý, phải có thị trƣờng mở rộng, giá cả hợp lý và đặc biệt phải có
vốn đầu tƣ bằng tiền phù hợp.
Trên cơ sở đó, cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo Trần Nam Hải em đã
chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền ” cho báo cáo tốt nghiệp này.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B2 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần chính :
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán “Vốn bằng tiền”.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán “Vốn bằng tiền” ở công ty Cổ
phần Phân bón Lam Sơn
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán “Vốn bằng tiền” tại
công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chƣa nhiều, đặc biệt là
kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chƣa đƣợc sâu sắc. Vì vậy trong báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà
trƣờng góp ý sửa chữa để em hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt đẹp
hơn.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B3 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
PHẦNI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I. NỘI DUNG
1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
a. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt ( 111),
TGNH( 112), Tiền đang chuyển (113). Cả ba loại trên đề có tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng
vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý
chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu
quả tiết kiệm và đúng mục đích.
b. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các
loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa
các hiện tƣợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền,
kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo
chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân
phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý).
* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ để ghi sổ kế toán.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B4 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
* Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực
hiện các nghiệp vụ sau :
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có , tình hình biến động
và sử dụng tiền mặt , kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản
lý tiền mặt.
- Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động
tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quí và ngoại tệ, giám sát việc
chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt.
2. Kế toán tiền mặt
2.1 Nguyên tắc chế độ lƣu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nƣớc đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung
nguồn tiền vào ngân hàng nhà nƣớc nhằm điều hoà tiền tệ trong lƣu thông,
tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên
tắc sau:
- Nhà nƣớc quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản
lý tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ
thể lệ quản lý tiền mặt của nhà nƣớc.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài
khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết
vào ngân hàng trừ trƣờng hợp ngân hàng cho phép toạ chi nhƣ các đơn vị ở xa
ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các
đơn vị cho thuê, cho mƣợn tài khoản.
2.2 Kế toán tiền mặt.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền
thƣờng xuyên có tại quỹ đƣợc ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt
động của doang nhiệp và đƣợc ngân hàng thoả thuận.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B5 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp đƣợc tập
trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt,
quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi
quỹ. Thủ quỹ không đƣợc nhờ ngƣời làm thay mình. Không đƣợc kiêm nhiệm
công tác kế toán, không đƣợc làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tƣ hàng hoá.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trƣởng.
Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các
khoản tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của ngƣời nhận tiền hoặc nộp
tiền. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo
cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán. Thủ quỹ là ngƣời
chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại
quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thƣờng xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến
hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ
và kế toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý. Với vàng bạc, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ trƣớc khi nhập quỹ
phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đếm số lƣợng, trọng lƣợng, giám định
chất lƣợng và tiến hành niêm phong có xác nhận của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ
trên dấu niêm phong.
Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111
“Tiền mặt”.
* Nội dung kết cấu TK 111:
- Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên có :
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B6 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
- Số dƣ bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111- Tiền mặt gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn
phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007-Nguyên tệ các loại.
Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải tuân theo các quy định
sau đây:
- Đối với các loại TK thuộc chi phí, thu nhập, vật tƣ, hàng hoá,
TSCCĐ...dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có
phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền,
các tài khoản phải thu, phải trả đƣợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinhđƣợc hạch toánvào TK 1113-Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể
dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh
lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán vào tài khoản 413-Chênh lệch tỷ giá.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B7 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của ngân
hàng và đƣợc sử dụng ổn định ít nhất trong một kỳ kế toán.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải đánh giá lại số dƣ ngoại tệ của các tài
khoản tiền, các khoản phải thu, các khoản nợ phải trả theo tỷ giá mua của
ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
TK 413-Chênh lệch tỷ giá có kết cấu nhƣ sau :
- Bên nợ :
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hóa và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phá sinh tăng các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
- Bên có :
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hoá và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
Tài khoản này cuối kỳ có thể có số dƣ bên Có hoặc bên Nợ
Số dƣ bên Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải đƣợc xử lý.
Số dƣ bên Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá chỉ đƣợc xử lý (ghi
tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ). Khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
(Trƣờng hợp tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ
giá đƣợc ghi bên Nợ TK 413).
3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết
phải gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nƣớc hoặc công ty tài chính để thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành
của pháp luật.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B8 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê
của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc
chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận đƣợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu với
chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh và
xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp
tại ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng TK112-TGNH
*Kết cấu tài khoản 112 :
- Bên Nợ :
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí
gửi vào Ngân hàng.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
- Bên Có :
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí rút
ra từ Ngân hàng.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại
tệ cuối kỳ.
- Số dƣ bên Nợ : Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá
quí còn gửi tại Ngân hàng.
TK 112-Có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122-Ngoại tệ
TK 1123-Vàng, bạc, lim loại quý
4. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng kho bạc Nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện để chuyển cho ngân hàng
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B9 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác
nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các
trƣờng hợp sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bƣu điện trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa
doanh nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nƣớc
Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên TK 113-Tiền đang
chuyển.
* Kết cấu
- Bên Nợ :
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận
đƣợc giấp báo Có;
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền
đang chuyển cuối kỳ.
- Bên Có :
+ Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng hoặc các
khoản có liên quan;
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền
đang chuyển cuối kỳ.
- Số dƣ bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển cuối kỳ.
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 1131-Tiền Việt Nam
TK 1132-Ngoại tệ
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.Đối với tiền mặt
* Chứng từ sử dụng:
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B10 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
- Phiếu thu: Mẫu số 01 – TT
+ Mục đích lập:
Nhằm xác định số tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi
sổ thu các khoản thu có liên quan
Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu
thu, đối với ngoại tệ trƣớc khi nhập quỹ phải đƣợc kiểm tra và lập bảng kê
ngoại tệ đính kèm với phiếu thu.
+ Phƣơng pháp và trách nhiệm ghi
Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng
trong 1 năm, trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu,
số phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán, phiếu thu do kế toán lập
thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu sau đó
chuyển cho kế toán trƣởng soát xét và giám đốc ký duyệt chuyển cho thủ quỹ
làm thủ tục nhập quỹ sau khi đã nhận đủ số tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế
nhập quỹ vào phiếu thu và ký ghi rõ họ tên thủ quỹ, 1 liên giao cho ngƣời nộp
tiền, 1 liên lƣu tại nơi lập phiếu cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng
từ gốc chuyển về cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Liên phiếu thu gửi ra bên ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.
- Phiếu chi: Mẫu số 02 – TT
+ Mục đích lập: Nhằm xác định các khoản tiền mặt ngoại tệ, thực tế
xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quyxghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế
toán.
+ Phƣơng pháp và trách nhiêm ghi: Phiếu chi phải đóng thành quyển
trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu
chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán, từng phiếu chi phải ghi rõ ngày,
tháng, năm lập phiếu; ngày, tháng, năm chi tiền; họ tên, địa chỉ ngƣời nhận
tiền , lý do chi tiền. Phiếu chi đƣợc lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ
ký của ngƣời lập phiếu, kế toán trƣởng, giám đốc, thủ quỹ mới đƣợc xuất quỹ
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B11 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
sau khi nhận đủ số tiền ngƣời nhận phải ghi số tiền đã nhận ký và ghi rõ họ
tên vào phiếu chi, liên 1 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ
và chuyển cho kế toán cùng các chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán, liên 3
giao cho ngƣời nhận tiền.
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06 – TT
+ Mục đích lập: Biên lai thu thu tiền là giấy biên nhận của doanh
nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của ngƣời nộp là căn cứ để lập
phiếu thu nộp tiền vào quỹ đồng thời để ngƣời nộp thanh toán với cơ quan
hoặc lƣu quỹ.
+ Phƣơng pháp và trách nhiệm ghi: Biên lai thu tiền phỉa đóng thành
quyển ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của đơn vị thu tiền và phải đóng dấu đơn vị và
đánh số từng quyển. Trong một quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai
liên tục, trong một quyển ghi rõ tên, địa chỉ của ngƣời nộp tiền và các nội
dung theo quy định. Biên lai thu tiền đƣợc lập thành 2 liên sau khi thu tiền
ngƣời thu tiền và ngƣời nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền
đã thu đã nộp ký xong ngƣời thu tiền lƣu liên 1, liên 2 giao cho ngƣời nộp tiền
giữ cuối ngày ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lai
lƣu để lập bảng kê biên lai thu tiền ( Nếu thu séc phải lập bảng thu riêng) và
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ
tục nộp ngân hàng, tiền mặt thu đƣợc ngày nào ngƣời thu tiền phải nộp ngày
đó.
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Mẫu số 07 – TT
Ngoài các chứng từ bắt buộc trên kế toán sử dụng một số chứng từ sau
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a – TT, 08b – TT
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09 – TT
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp
- Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07 – DN
2. Đối với tiền gửi Ngân hàng
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B12 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có
- Giấy báo Nợ
- Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
* Sổ kế toán sử dụng
Sổ tiền gửi Ngân hàng: Mẫu số S08 – DN
3. Đối với tiền đang chuyển
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nộp tiền
- Bảng kê nộp séc
- Các chứng từ kèm nhƣ: Séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tiền đang chuyển
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B13 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN LAM SƠN
I – Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần phân bón Lam sơn
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần phân bón
Lam Sơn
Công ty CP phân bón Lam Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất phân
bón hữu cơ cho cây mía, cây màu và các cây trồng khác.
- Tên gọi đầy đủ : Công ty CP phân bón Lam Sơn.
- Tên giao dịch quốc tế : Lam Son Firtilizer Joint Stock Company.
Trƣớc đây công ty là 1 nhà máy trực thuộc Công ty CP Mía đƣờng Lam
sơn, tiền thân là nhà máy phân bón Sao Vàng đƣợc thành lập năm 1995, do
nhu cầu vùng mía đƣờng Lam Sơn không ngừng phát triển nên đến năm 2001
Công ty CP mía đƣờng Lam sơn xây dựng thêm nhà máy phân bón Lam Sơn.
Ngày 12/12/2003 hai nhà máy trên đã tách khỏi Công ty CP mía đƣờng
Lam Sơn( hình thức công ty mẹ, công ty con), thành lập Công ty CP Phân bón
Lam Sơn (có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân
hàng). Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. có giấy phép
kinh doanh số 2603000123 do sở kế hoạch đầu tƣ Thanh Hoá cấp ngày
24/12/2003. Tên gọi đầy đủ: Công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn; Tên giao
dịch quốc tế: Lam Son Firtilizer Joint Stock Company; Tên viết tắt:
LASOFECO. Vốn điều lệ 5,2 tỷ đồng đến ngày 31/12/2009 nâng vốn điều lệ
lên 15,5 tỷ đồng. Hiện nay công ty có trụ sở tại khu 6 thị trấn lam sơn Huyện
Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hoá.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng nhƣ các điều kiện bên
ngoài tác động vào nhƣng ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Công ty
đã hết sức quan tâm và chú trọng công tác quản lý nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, với phƣơng châm “
Chất lƣợng sản phẩm là hàng đầu, chất lƣợng sản phẩm quyết định sự sống
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B14 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
còn và phát triển của Công ty”. Vì vậy sau hơn 6 năm thành lập, và đi vào
hoạt động theo quy mô mới, Công ty đã có nhiều biến đổi: sản lƣợng, doanh
thu, nộp ngân sách Nhà nƣớc…năm sau cao hơn năm trƣớc; tốc độ phát triển
bình quân tăng trên 12%/ năm; đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên
cũng đƣợc quan tâm và cải thiện. Đặc biệt là doanh thu của công ty trong thời
gian qua tăng lên đáng kể.
Quá trình phát triển của công ty những năm đầu chỉ đạt 10.000 tấn đến
12.000 tấn phân các loại để cung cấp cho cây mía trên vùng đất Lam Sơn ,
doanh thu đạt từ 15 tỷ đến 18 tỷ đồng. Nhƣng do nhu cầu phân bón của vùng
mía ngày càng tăng nên công ty đã không ngừng gia tăng sản xuất. Sản lƣợng
phân bón đã tăng lên rõ rệt cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm 2010 Công ty
sản xuất đƣợc 33.500 tấn với doanh thu 113 tỷ đồng và ƣớc tính năm 2011 đạt
40.000 tấn phân các loại với doanh thu 150 tỷ đồng.
- Những thành tích đạt được
Trong những năm qua, trải qua bao khó khăn, thăng trầm nhƣng Công
ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng nhƣ uy tín của sản phẩm trên thị trƣờng, điển hình là:
- Bằng khen của Bộ NN & PTNT năm 2004, 2006, 2007, 2008
- Bằng khen của UBND tỉnh Thanh Hoá năm 2006
- Giấy khen của BHXH huyện Thọ Xuân năm 2008
- Giấy khen của Đảng bộ Công ty năm 2005, 2006, 2008, 2009
- Hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định của Nhà nƣớc.
- Tham gia các công tác xã hội trong và ngoài địa phƣơng
* Lĩnh vực kinh doanh: Công ty CP Phân bón Lam Sơn chuyên sản
xuất phân bón; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đƣờng bộ; kinh doanh,
xuất nhập khẩu phân bón các loại.
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B15 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
2.1 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất- chế biến:
Công ty CP phân bón Lam Sơn chuyên sản xuất phân bón; kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng hoá; kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón các loại.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Phân phức hợp hữu cơ vi sinh là loại phân hỗn hợp gồm 4 thành phần
chính: Mùn mía hữu cơ cao cấp, phân vô cơ chuyên dùng, vi lƣợng và chủng
vi sinh vật. Tất cả đƣợc trộn đều với nhau và cân đối tỷ lệ cho phù hợp với
từng loại đất và từng loại cây trồng khác nhau.
- Phân mùn hữu cơ cao cấp ở đây sử dụng mùn mía ủ hoại mục khửmùi
hôi, tạo ra nguồn năng lƣợng ( khi ủ nhiệt độ lên cao, kích thích quá trình lên
men, diệt các mầm bệnh).
- Phân vô cơ chuyên dùng sử dụng : Đạm urê, supe lân, kaly clorua. Tuỳ
theo từng chất đất và tuỳ theo từng loại cây trồng để phối trộn tỷ lệ :N-P-K
cho phù hợp.
- Vi lƣợng đặc chủng có các thành phần nhƣ : Mn, Cu, Mo, B, Fe…
- Vi sinh vật hữu ích: ngƣời ta cấy vi sinh vật sống vào trong phân, chia
ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn một dùng để phân giải mùn, chuyển hoá lân khó
tiêu thành dễ tiêu cho cây trồng. Giai đoạn hai là trƣớc khi đóng bao ngƣời ta
cấy vi sinh vật vào để cố định đạm và kích thích quá trình sinh trƣởng của
cây.
Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ phức hợp hữu cơ vi sinh chia làm 2
giai đoạn chính:
- Giai đoạn lên men nguyên liệu : Giai đoạn này chủ yếu là tạo đƣợc
phân mùn hữu cơ cao cấp.
- Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích : Giai đoạn này chủ yếu
là phối trộn đều và đúng tỷ lệ quy định.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B16 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý
Trong sự phát triển hôm nay của nền kinh tế thị trƣờng, sự gia nhập các
tổ chức kinh tế lớn của nƣớc ta đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những thay
đổi để phù hợp với nền kinh tế hội nhập. Một trong những thay đổi của Công
ty CP phân bón Lam Sơn là thay đổi hệ thống quản lý, tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu và tính chất hoạt động của Công ty, thể hiện qua
biểu mẫu sau
Qua biểu lao động trên ta thấy, với trình độ lao động của đơn vị đã đáp
ứng đƣợc nhu cầu sản xuất của Công ty. Hàng năm Công ty luôn mở các lớp
tập huấn về quy định pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nƣớc cho đội ngũ
cán bộ quản lý. Đặc biệt, Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo
lại và đạo tạo mới cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề kỹ thuật cho ngƣời lao động thích ứng với
quá trình hội nhập quốc tế.
STT Nội dung Số
lƣợng
(ngƣời)
Giới tính Phân loại lao động
Nam Nữ Đại
học
CĐ,
TCấp
CN
K.Thuật
LĐ
P.T
Bộ phận Quản lý 30 19 11 16 14 - -
Bộ phận Bảo vệ- Phục
vụ 15 12 3 - - 11 4
Công nhân sản xuất 305 180 125 - - 105 200
Cộng 350 211 139 - - 116 204
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B17 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Sơ đồ tổ chức hành chính của công ty:
a) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty đƣợc các đại biểu cổ
đông bầu ra thông qua Đại hội cổ đông nhiệm kỳ. Là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
b) Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông nhiệm kỳ bầu ra, là những ngƣời
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát công ty kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
c) Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, trƣớc các cổ đông, trƣớc pháp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ
XƯỞNG 1 XƯỞNG 2
TỔ
1
TỔ
2
TỔ
4 TỔ
5
TỔ
1
TỔ
3
TỔ
2
TỔ
3
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B18 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Giám
đốc Công ty do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
d) Phòng chức năng:
*Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công ty.
+ Thống kê, theo dõi, báo cáo, phân tích nguyên nhân tăng giảm, kết
quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề xuất những biện
pháp khắc phục điều chỉnh nhằm thực hiện kế hoạch. Đồng thời báo cáo
thống kê định kỳ đến các cơ quan quản lý Nhà nƣớc theo quy định của pháp
lệnh kế toán thống kê.
+ Báo cáo tháng, quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo luật Kế toán - Thống kê,
phản ánh đầy đủ, trung thực, kịp thời toàn bộ hoạt động tài chính của công ty.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất phƣơng
án đảm bảo, bảo toàn về vốn, lợi nhuận cho công ty, cổ tức cho cổ đông theo
kế hoạch đã định.
* Phòng Thị trƣờng:
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Xây dựng phƣơng án, kế hoạch đồng thờì tổ chức mạng lƣới tiêu thụ
sản phẩm theo kế hoạch đã định.
+ Kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ báo cáo việc tiêu thụ sản phẩm
hàng ngày.
e) Xƣởng sản xuất:
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B19 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp, chiếm đa số
nguồn nhân lực trong công ty, là nguồn lực chủ chốt của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo của công ty để sản xuất
sản phẩm.
+ Trực tiếp bảo quản và sử dụng mặt bằng sản xuất, nhà xƣởng máy
móc thiết bị, công nghệ sản xuất vật tƣ thành phẩm…
3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Là một công ty cổ phần nên hình thức vốn là hình thức vốn góp
của các cổ đông hay gọi là vốn cổ phần. từ những ngày đầu khi mới thành lập
công ty đến nay, Công ty luôn hoạt động theo chiều hƣớng đi lên. Giá vật liệu
đầu vào luôn biến động, nhƣng do đã tiết kiệm đƣợc chi phí nên lợi nhuận của
công ty luôn đƣợc đảm bảo.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
4. Kết quả kinh doanh của công ty 1 số năm gần đây
Sự thay đổi của Công ty đƣợc thể hiện rõ qua quá trình kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B20 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: Tr.đồng
CHỈ TIÊU Năm So sánh (%)
2009 2010 2011 10/09 11/10 BQ
1. Doanh thu bán hàng 65.536 73.909 112.829 112,77 152,66 132,715
2. Các khoản giảm trừ DT 0 8 0 0 0
3. Doanh thu thuần 65.536 73.901 112.829 112,76 152,67 132,715
4. Giá vốn hàng bán 59.121 62.448 101.459 105,6 162,5 134,05
5. Lợi nhuận gộp 6.415 11.453 11.370 178,5 99,3 138,9
6. Doanh thu hoạt động TC 503 5.712 9.025 1135,6 158 646,8
7. Chi phí tài chính 3.604 5.309 9.526 147,3 179,4 163,35
- Trong đó: Lãi vay phải trả 3.375 5.030 9.526
8. Chi phí bán hàng 1.330 2.601 3.765 195,6 144,8 170,2
9. Chi phí quản lý DN 1.648 3.067 2.410 186,1 78,6 132,35
10. Lợi nhuận thuần 336 6.188 4.694 1841,7 75,9 958,8
11. Thu nhập khác 46 13 6 28,3 46,2 37,25
12. Chi phí khác 3 2 0 66,67 -
13. Lợi nhuận khác 43 11 6 25,6 54,55 40,075
14. Tổng lợi nhuận TT 379 6.199 4.700 1635,6 75,8 855,7
15. Chi phí thuế TNDN
h.hành 46 438 560 952,2 127,9 540,05
16. CPhí thuế TNDN hoãn
lại 0 0 0 100 - -
17. Lợi nhuận sau thuế 333 5.761 4.140 1730 71,9 900,95
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua ta thấy
Công ty đang có những bƣớc tiến vững chắc, doanh thu luôn tăng lên qua
từng năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong Công ty. Đồng thời có sự quan tâm, chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo
Công ty nên trong năm qua, mặc dù có sự biến động kinh tế nhƣng Công ty
vẫn đứng vững và ngày càng phát triển. Một trong những thành công lớn nhất
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B21 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
của Công ty là đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Đây là nhân tố phát triển theo chiều sâu mà Công ty cần phát
huy hơn nữa để tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
5.1. Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty CP phân bón Lam Sơn đang áp dụng trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký- Chứng từ”. Đây là phƣơng pháp
phù hợp với tình hình của công ty.
Hình thức Kế toán Nhật ký- Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Nguyên tắc và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-
Chứng từ đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
BẢNG KÊ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC BẢNG
PHÂN BỔ
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B22 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứcNhật ký- chứng từ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra lấy số
liệughi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với Nhật ký chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký- chứng từ.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ
với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số
liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ để ghi trực tiếp vào Sổ cái.
* Phƣơng pháp tính thuế GTGT : Theo phƣơng pháp khấu trừ
* Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Kê khai thƣờng xuyên.
- Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền.
* Kỳ hạch toán kế toán:
Tính giá thành và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tháng, quý. Lập
báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng, 9 tháng và năm. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
5.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP phân bón Lam Sơn :
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B23 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Phòng Kế toán có 6 ngƣời, mỗi ngƣời đảm nhận 1 nhiệm vụ khác nhau:
* Kế toán trƣởng:
Là ngƣời đứng đầu bộ máy kế toán của công ty. Trực tiếp chỉ đạo các
bộ phận, tiến hành công tác hạch toán theo nhiệm vụ và phần hành kế toán
đƣợc phân công.
+ Quản lý mặt nhà nƣớc: chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc và Hội đồng
quản trị và pháp luật về công tác quản lý tài chính, kế toán thống kê của công
ty.
+ Tổng hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo luật kế toán thống
kê, tập hợp chi phí giá thành.
* Kế toán kho, thành phẩm và tiêu thụ:
Theo dõi nhập, xuất thành phẩm, lập hoá đơn VAT bán thành phẩm,
theo dõi việc thu hồi tiền bán sản phẩm.
* Kế toán vật tƣ, công cụ- dụng cụ:
Theo dõi giám sát nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ- dụng cụ.
* Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
+ Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong Công ty,
thanh toán tiền ứng. theo dõi thanh toán tiền của các nhà cung cấp vật tƣ,
nguyên vật liệu, tiền lƣơng,chi phí sản xuất thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và các dịch vụ khác.
+ Tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền
vay và tiền gửi ngân hàng(bao gồm: ngắn hạn và dài hạn).
KẾ TOÁN
KHO VÀ
THÀNH
PHẨM TIÊU
THỤ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN TIỀN
MẶT, NGÂN
HÀNG
KẾ TOÁN
VẬT TƢ,
CÔNG CỤ-
DỤNG CỤ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƢỞNG
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B24 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
*Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm thu chi, quản lý tiền mặt của công ty theo đúng quy
định hiện hành.
5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Là một công ty có quy mô lớn nên Công ty CP phân bón Lam Sơn áp
dụng chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán theo “Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính”.
II.Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
phân bón Lam Sơn
1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng
các chứng từ kế toán nhƣ phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, phiếu thanh
toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
* Chứng từ kế toán
Căn cứ vào: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh
toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê tiền.
Sổ quỹ
tiền mặt
chứng từ gốc
Sổ TGNH
Sổ chi tiết
Sổ cái TK 111, 112
Nhật ký chứng từ số 1
Bảng kê
số 1
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B25 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
2.Tài khoản sử dụng
TK 111(1111): Tiền mặt VNĐ
TK 112(1121) : Tiền gửi ngân hàng VNĐ
Các TK liên quan: TK 131, 133, 141, 331…
3. Phƣơng pháp hạch toán
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 1121
- Thu tiền Bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp, thanh toán qua tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng:
Nợ TK 111(1111), 112(1121)
Có TK 511,512
Có TK 333(3331)
- Thu hồi các khoản nợ về nhập quỹ tiền mặt hoặc thanh toán qua
taì khoản của doanh nghiệp ở ngân hàng:
Nợ TK 111(1111), 112(1121)
Có TK 131, 141…
- Các khoản thu hoạt động tài chính, thu nhập khác:
Nợ TK 111(1111), 112(1121)
Có TK 515, 711
Có TK 333( 33311)
- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản tạm ứng cho CNV:
Nợ TK 141
Có TK 111(1111), 112(1121)
- Xuất quỹ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ:
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111( 1111), 112( 1121)
- Xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp:
Nợ TK 621, 627, 641, 642,…
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B26 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111(1111), 112(1121)
- Xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động tài
chính, hoạt động khác:
Nợ TK 635, 811,…
Nợ TK 133
Có TK 111( 1111), 112( 1121)
- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản mua NVL, CCDC về nhập kho
Nợ TK 152, 153,…
Nợ TK 133
Có TK 111( 1111), 112( 1121)
- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản thanh toán các khoản nợ phải
trả:
Nợ TK 311, 331, 333,…
Có TK 111( 1111), 112( 1121)
Ví dụ: (Đvt: VNĐ)
1. Ngày 01/ 10/ 2011 công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
theo Phiếu thu số 01. Số tiền là 100.000.000đ.
Kế toán lập phiếu thu
Đơn vị: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 10 năm 2011
Số: 01
Nợ TK: 111
Có TK: 112
Họ tên ngƣời nộp tiền: Lê Thị Hà
Địa chỉ: Công ty cổ phần phân bón Lam Sơn
Lý do nộp: Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B27 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Số tiền: 100 000 000 đ.Viết bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Thủ trƣởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trƣởng
( Ký, họ tên)
Ngƣời lập biểu
( Ký, họ tên)
Ngƣời nộp
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
Đã nhận đủ số tiền: 100 000 000 ( Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 100.000.000
Có TK 1121 100.000.000
2. Ngày 02 tháng 10 năm 2011,chi tiền hội họp đầu năm số tiền:
2,515 ,000đ. Theo phiếu chi số 02.
Kế toán lập phiếu chi:
Đơn vị: Công ty cp phân bón Lam Sơn
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 10 năm 2011
Số: 02
Nợ TK 811
Có TK 111
Họ và tên ngƣời nhân tiền: Bùi Thị Lan
Địa chỉ: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn
Lý do chi: Chi tiền hội họp đầu năm
Số tiền: 2.515.000đ. (Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm mƣời lăm
nghìn chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trƣởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Ngƣời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngƣời nhận tiền
(Ký, họ tên)
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B28 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Đã nhận đủ số tiền: 2.515.000đ ( Viết bằng chữ) : Hai triệu năm trăm
mƣời lăm nghìn đồng chẵn
Kế toán định khoản:
Nợ TK 811: 2.515.000
Có TK 111: 2.515.000
3. Ngày 31/ 10/ 2011, tạm ứng cho ông Nguyễn Xuân Đức tiền mua mỡ
L2 + xăng phục vụ cho sản xuất. Số tiền là 649.000đ.
- Ngƣời tạm ứng viết giấy đề nghị tạm ứng sau khi tạm ứng đƣợc duyệt
kế toán viết phiếu chi tạm ứng.
PHIẾU TẠM ỨNG
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Đức
Bộ phận công tác: Phòng sản xuất kinh doanh
Đề nghị tạm ứng: 649.000đ
Lý do: Mua mỡ L2 + xăng phục vụ sản xuất
Thời hạn thanh toán:
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời xin tạm ứng
( Ký, đóng dấu) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cp phân bón Lam Sơn
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Số: 56
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ và tên ngƣời nhân tiền: Nguyễn Xuân Đức
Địa chỉ: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B29 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Lý do chi: Tạm ứng
Số tiền: 649.000 đ. (Viết bằng chữ): sáu trăm bốn chín nghìn chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngƣời nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: 649.000đ. ( Viết bằng chữ): sáu trăm bốn chín
nghìn chẵn
Kế toán định khoản:
Nợ TK 141( Nguyễn Xuân Đức) 649.000
Có TK 1111 649.000
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B30 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh HoáSỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 01 Tháng 10 năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày, tháng
Ngày, tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải Số tiền
Ghi chú ghi sổ chứng từ Thu Chi Thu Chi Tồn
A B C D E 1 2 3
Số tồn đầu ngày(kỳ) 32.546.700
Số ps trong ngày(kỳ)
01/10 01/10 01 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 100.000.000 132.546.700
02/ 10 02/ 10 01 Chi phụ cấp khó khăn cho CNV 600.000 131.946.700
02/ 10 02/ 10 02 Thu tiền bán bao bì phế thải 7.650.800 139.597.500
02/ 10 02/ 10 02 Chi tiền hội họp đầu năm 2.515.000 137.082.500
……..
08/ 10 08/ 10 15 Thu tiền bán sẩn phẩm phân NPK X1- Sao Vàng 15.200.000
…….
31/ 10 31/ 10 56 Chi thanh toán lương cho NV khối văn phòng 115.360.000 157.777.500
31/ 10 31/10 57 Chi tiền mua công cụ dụng cụ + chè 1.610.000 42.417.500
31/ 10 31/10 58 Tạm ứng tiền mua mỡ L2 + xăng 649.000 40.807.500
Cộng số phát sinh 215.876.700 208.264.900 40.158.500
Số tồn cuối ngày(kỳ) 40.158.500
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B31 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá
SỔ CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 01 Tháng 10 năm 2011
Ngày, tháng
Ngày, tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh Số tồn G hi
chú ghi sổ chứng từ Thu Chi Nợ Có
A B C D E F 1 2 3 G
Số tồn đầu ngày(kỳ) 32.546.700
Số ps trong ngày(kỳ)
01/10 01/10 01 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 1121 100.000.000 132.546.700
02/ 10 02/ 10 01 Chi phụ cấp khó khăn cho CNV 4312 600.000 131.946.700
02/ 10 02/ 10 02 Thu tiền bán bao bì phế thải 1522 7.650.800 139.597.500
02/ 10 02/ 10 02 Chi tiền hội họp đầu năm 811 2.515.000 137.082.500
……..
08/ 10 08/ 10 15 Thu tiền bán sẩn phẩm phân NPK X1- Sao Vàng 155(1) 15.200.000
…….
31/ 10 31/ 10 56 Chi thanh toán lương cho NV khối văn phòng 3344 115.360.000 157.777.500
31/ 10 31/10 57 Chi tiền mua công cụ dụng cụ + chè 1531 1.610.000 42.417.500
31/ 10 31/10 58 Tạm ứng tiền mua mỡ L2 + xăng 141 649.000 40.807.500
Cộng số phát sinh 215.876.700 208.264.900 40.158.500
Số tồn cuối ngày(kỳ) 40.158.500
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B32 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh HoáBẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt
Tháng 10 năm 2011
Số dƣ đầu tháng: 32.546.700 VNĐ
Số dƣ cuối tháng: 40.158.500 VNĐ
Stt Ngày
Ghi Nợ TK 111, Có các TK Cộng nợ TK
111
Số dư
112 141 152 153 155 ….. 511 … 711 …. cuối ngày
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 01/ 10 100.000.000 366.500 27.000.000 142.547.800
2 02/10 7.650.800 5.550.000 18.442.220
……
8 08/10 834.000 15.200.000 20.233.110
……
31 31/ 10 1.040.000 15.667.900
Cộng 100.000.000 1.532.000 7.650.8000 1.040.000 53.611.500 38.560.000 7.650.200 215.876.700
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B33 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn Thọ Xuân Thanh Hoá
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có Tài khoản 111- Tiền mặt
Tháng 10 năm 2011
Stt Ngày Ghi Có TK 111, Nợ các TK Cộng Có TK
111 112 131 141 153 334 4312 511 … 711 811 …
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 02/ 10 38.000.000 600.000 2.515.000
2 03/ 10 235.000 3.345.000
3 04/ 10 95.000 16.000.000
……
08/ 10 5.770.000 200.000 1.150.000
…..
31/10 649.000 1.610.000 115.360.000
Cộng 0 43.770.000 988.000 1.610.000 115.360.000 922.000 32.000.000 3.345.000 3665.000 208.264.900
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B34 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.1 thủ tục kế toán tiền gửi
* Nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từngân hàng gửi đến kế toán dựa vàogấy
báo có, giấy báo nợ vào sổ chi tiết ngân hàng. Sau khi đối chiếu với các chứng
từgốc kèm theo nếu có sai sót hoặc chênh lệch kế toán trƣởng trình giám đốc
báo ngay cho ngân hàng cùng xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
* Nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày khi nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh làm giảm tiền gửi từ khoản tiền gửi ngân hàng của công ty. Kế toán
thanh toán tiến hành đối chiếu các chừng từ sổ sách của công ty với các chứng
từ ngân hàng gửi đến về số phát sinh, về số dƣ tài khoản. Nếu có chênh lệch báo
ngay với ngân hàng.
Định kỳ kế toán căn cứ vào Lệnh chuyển có (báo có), Ủy nhiệm chi kế
toán vào sổ chi tiết TK 112.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào Lệnh chuyển có ( báo có ), Ủy nhiệm chi
kế toán vào bảng kê nợ TK 112 và Bảng kê có TK 112.
Định kỳ kế toán căn cứ vào bảng kê số 2 ( Nợ TK 112), Nhật ký chứng từ
số 2 ( Có TK 112) kế toán ghi vào sổ cái TK 112. Cuối cùng đối chiếu giữa sổ
cái TK 112 với sổ chi tiết TK 112.
Lệnh chuyển Có do ngân hàng lập rồi gửi về cho công ty để công ty nắm
đƣợc tình hình tăng lên của tiền gửi.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B35 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Lệnh chuyểnBC 02
Số lệnh : MI 00008155
Ngày lập : 08/01/2011
Ký hiệu chứng từ và ND loại nghiệp vụ : 30 lệnh chuyển có – 101 CT cho
các TCKT
Ngân hàng thành viên gửi lệnh : ……… Mã NH :………..
Ngân hàng thành viên nhận lệnh :……… Mã NH : …………
Ngƣời trả/ chuyển tiền : Công ty CP Phân bón Lam Sơn
Địa chỉ/ số CMND : TH
Tài khoản : 102010000377610 Tại :
Ngƣời thụ hƣởng : Công ty CP phân bón Lam Sơn. Tại Ngân hàng Công
thƣơng – Thanh Hóa
Mã số thuế : 2800783723
Mục lục ngân sách:
Nội dung: Thanh toán tiền lãi vay ngắn hạn
Số tiền : 56.000.000 đ - Viết bằng chữ: Năm sáu triệu đồng
chẵn
Chuyển đi lúc Nhận lúc 11h30’ NHCT
Ngày 10 tháng 01 năm 2011
Kế toán Kiểm soát
( đã ký) ( đã ký)
Ủy nhiệm chi do kế toán lập sau đó xin các chữ ký của giám đốc, kế toán
trƣởng sau đó chuyển cho ngân hàng để ngân hàng trả tiền cho khách hàng.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B36 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Ủy nhiệm chi
Số : 02
Ngày 15 tháng 10 năm 2011
Chuyển khoản
Đơn vị trả tiền : Công ty CP phân bón Lam Sơn
Số TK : 102010000377610
Tại ngân hàng : Công Thƣơng – Thanh Hóa
Tên Đơn vị nhận tiền : Công Ty TNHH Hùng Vƣơng
Số TK : 3513201000045
Tại ngân hàng : NN & PTNT Thanh Hóa
Số tiền: 50.000.000
Bằng chữ: Năm mƣơi triệu đồng chẵn
Nội dung thanh toán: Trả tiền vật tƣ
Đơn vị trả tiền Ngân hàng gửi Ngân hàng nhận
kế toán, chủ tài khoản Kế toán trƣởng, phòng kế toán Kế toán trƣởng, phòng kế toán
Định kỳ 5 ngày một lần kế toán căn cứ vào lệnh chuyển Có, ủy nhiệm chi
kế toán vào sổ chi tiết TK112. Mỗi nơi mở TK riêng một sổ ghi rõ nơi mở tài
khoản giao dịch. Sổ này đƣợc dùng để theo dõi việc thu chi của TGNH. Sổ chi
tiết Tk 112 đƣợc dùng để đối chiếu với sổ cái TK112 và đối chiếu với ngân
hàng.
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B37 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Công ty CP Phân bón Lam Sơn
Sổ chi tiết TK 1121
Tại NH Công thƣơng Thanh Hóa
NTGS
C. từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT Tồn quỹ Gửi vào Rút ra
1 2 3 4 5 8 6 7
SD đầu năm 2011 766.448.173
1 1 12/10 CT Đường trả nợ tiền mua phân bón
131 1.358.651.000
2 5 13/10 Chuyển trả tiền lãi 1121 280.000.000
4 4 19/10 BH Thọ Xuân trả tiền ốm quý 3/2011
3388 13.887.710
5 2 21/10 Chuyển tiền mua cố phần
411 6.030.000.000
16
26/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ công ty
1111 2.087.220.099
18
28/10 Trả tiền lam VP 331 2.058.684.099
.........
..... ............... ................... ........... ............
Cộng phát sinh tháng 10
7.685.656.000 6.721.761.068
Số dư cuối tháng 1.730.343.311
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B38 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá
BẢNG KÊ SỐ 2
Ghi nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tháng 10 năm 2011
Số dƣ đầu tháng: 766.448.173 VNĐ
Dƣ cuối kỳ nợ: 1730 343 311
Stt Ngày
Ghi Nợ TK 112, Có các TK
Cộng Nợ TK 112
Số dư
112 131 3388 411 cuối ngày
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 12/10 1.358.651.000 1.358.651.000
2 13/10 280.000.000 280.000.000
3 19/10 13.887.710 13.887.710
4 21/10 6.030.000.000 6.030.000.000
......
.....
Cộng 280.000.000 1.358.651.000 13.887.710 6.030.000.000 7.685.656.000
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B39 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn Thọ Xuân Thanh Hoá
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi Có Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tháng 10 năm 2011
Dƣ đầu kỳ nợ:766.448.173 VNĐ
Dƣcuối kỳ nợ: 1.730.343.311 VNĐ
Stt Ngày Ghi Có TK 112, Nợ các TK Cộng Có TK
112 111 1121 311 1331
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 06/10 360.000.000
2 13/10 260.000.000
3 13/10 368.939.720
4 20/10 20.000
..... .....
... ....
Cộng 566.000.000 280.000.000 368.939.720 71.575 6.721.761.068
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B40 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN
Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức Nhật ký- Chứng từ)
Tài khoản: 112-Tiền gửi ngân hàng
Số dư đầu kỳ
Nợ 766.448.173
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5 Tháng6 Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12
Nợ với TK này
1121 280.000.000
131 1.358.651.000
3388 13.887.710
4111 6.030.000.000
515 3.117.496
Tổng PS Nợ 7.685.656.000
Tổng số ps Có 6.721.761.068
Số dư cuối tháng
Nợ 1.730.343.311
Có
Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B41 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B42 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Định kỳ kế toán lập sổ đối chiếu tiền gửi ngân hàng
Sổ tiền gửi ngân hàng
Tại NH Công thƣơng Thanh Hóa
NTGS
C. từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
Dư đầu kỳ: 766.448.173
1 2 06/10 Rút tiền ngân hàng về nhập quỹ
1111 360.000.000
2 1 12/10 CT Đường trả nợ tiền mua phân bón
131 1.358.651.000
3 5 13/10 Chuyển trả tiền lãi 1121 280.000.000
4 4 19/10 BH THọ Xuân trả tiền ốm quý 4/ 2011
3388 13.887.710
5 2 21/10 Chuyển tiền mua cổ phần
411 6.030.000.000
6 16 26/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ công ty
1111 2.087.220.099
7 18 28/10 Trả tiền lam VP 331 2.058.684.099
.........
..... ............... ................... ........... ............
Cộng PS tháng 10 7.685.656.000 6.721.761.068 1.730.343.311
Số dư cuối tháng 1.730.343.311
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B43 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM
SƠN
I. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn
Trải qua hơn 6 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ phần Phân bón
Lam Sơn luôn khẳng định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế, nhất là
trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hiện nay. Để đứng vững trên thị trƣờng
và tạo lập đƣợc uy tín của mình nhƣ hiện nay không thể không nói đến sự chỉ
đạo của Ban lãnh đạo Công ty và sự vƣơn lên của các thành viên trong Công
ty. Là một Công ty nhạy bén với sự thay đổi và cạnh tranh của cơ chế thị
trƣờng nên Công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện mình, biết tự tìm
ra các nguồn vốn để sản xuất. Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao công
tác quản lý nói chung và công tác v ốn bằng tiền nói riêng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền ở Công
ty, em rút ra đƣợc một số vấn đề về ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế toán v
ốna b ằng ti ền, cụ thể nhƣ sau:
1. Ƣu điểm
- Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp, cùng với nhịp độ tăng
trƣởng và mở rộng quy mô hoạt động của công ty, công tác kế toán ở đơn vị
cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Độ ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và có tinh thần
trách nhiệm cao.
- Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi
chép đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán theo chế độ kế toán và cơ
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B44 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
chế tài chính hiện hành. Số liệu kế toán đƣợc sự tin cậy đáng kể cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán ( Ngân hàng, Cục thuế, Khách hàng…)
- Trải qua nhiều giai đoạn và nhiều thay đổi, phải khẳng định rằng, với
tổ chức hệ thống mạng lƣới hiện nay, việc lựa chọn tổ chức hình thức kế toán
theo kiểu tập trung là tối ƣu và hiệu quả. Nó phù hợp với mô hình sản xuất
kinh doanh tập trung của lãnh đạo công ty.
- Công tác kế toán vốn bằng tiền ở Công ty đƣợc tiến hành dựa trên căn
cứ khoa học và đặc điểm tình hình thực tế của Công ty và có sự vận dụng
sáng tạo chế độ kế toán hiện hành.
- Công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng các tài khoản, tôn trọng chế độ
kế toán và phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tuân thủ hệ thống chứng từ bắt buộc trong hệ thống kế toán vật liệu,
từng bƣớc xây dựng hệ thống chứng từ hƣớng dẫn, chứng từ nội bộ, thống
nhất đƣợc nội dung và phƣơng pháp ghi chép, luân chuyển chứng từ,…
- Nội dung và phƣơng pháp hạch toán tuân thủ theo đúng chế độ hiện
hành trong hạch toán tổng hợp cũng nhƣ hạc toán chi tiết v ốn b ằng ti ền.
- Hệ thống sổ sách kế toán, kỹ thuật ghi chép rõ ràng, sạch đẹp, kịp thời
và đúng mẫu biểu quy định. Các loại sổ sách đƣợc bảo quản và lƣu trữ cẩn
thận ngăn nắp.
Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp cũng nhƣ nhịp độ tăng
trƣởng và mở rộng quy mô hộat động của công ty, công tác kế toán vốn bằng
tiền ở doanh nghiệp cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát động tài chính của công ty.
Công ty có đội ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và làm
việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi chép
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B45 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán vốn bằng tiền theo chế độ kế
toán và cơ chế tài chính hiện hành.
Số liệu kế toán đƣợc sự tin cậy đáng kể cho các đối tƣợng sử dụng
thông tin kế toán ( Ngân hàng, Cục thuế, Khách hàng…)
2. Nhƣợc điểm
Trên phƣơng diện kế toán tổng quát kế toán vốn bằng tiền ở Công ty
Cổ phần Phân bón Lam Sơn về cơ bản hoàn thành đáp ứng nhu cầu đặt ra.
Tuy nhiên xu hƣớng hoàn thiện luôn đặt ra để tối ƣu hóa và hiệu quả cao
trong công tác kế toán.
Công ty vừa trải qua giai đoạn thay đổi nhân sự nên có nhiều khó khăn.
Bộ máy kế toán tuy tổ chức chặt chẽ nhƣng khối lƣợng công việc khá nhiều
nên với số lƣợng kế toán hiện tại cùng với trình độ kế toán không đồng đều đã
gây ra nhiều khó khăn trong xử lý số liệu, công việc cuối tháng bị ứ đọng
nhiều.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán
Nền kinh tế thị trƣờng gày càng mở rộng thì quy mô hoạt động của Doanh
nghiệp cành phát triển, và nhất là trong điều kiện mới, xu hƣớng khu vực hoá,
quốc tế hoá tạo ra xu hƣớng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh ng ày cang cao.
Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều hƣớng tới mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận. Do đó, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm luôn là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Và một trong những
biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu trên đó là phải chú trọng quan tâm đến việc
giảm chi phí đầu vào nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm.
Việc quản lý vốn dựa vào sự ghi chép số liệu trên sổ sách kế toán, hay
nói cách khác, kế toán quản lý vốn bằng tiền những con số ghi trên sổ của
mình. Có quản lý tốt vốn thì mới tránh đƣợc tình trạng thiếu hụt, mất mát vốn
từ đó đƣa ra những biện pháp giải quyết kịp thời.
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B46 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Kế toán vốn bằn tiền vừa mang tính khoa học vừa mang tính lý luận.
Kế toán đã phát huy tác dụng nhƣ một công cụ sắc bén có hiệu quả phục vụ
cho yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện hạch toán độc lập hiện nay. Do đó
trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức hạch toán kế toán nói riêng và kế
toán vốn bằng tiền nói chung phải không ngừng đƣợc hoàn thiện.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại công ty Cổ phần Phân Bón Lam Sơn
Để hoàn thiện công tác kế toán vốn băng tiền tại Công ty cổ phần Phân
bón Lam Sơn, em xin mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị sau:
* Về bộ máy kế toán:
- Kiện toàn lại bộ máy kế toán là công việc trƣớc tiên và cần thiết để ổn
định công việc. Phòng kế toán cần bổ sung thêm 1- 2 kế toán viên để giảm tải
công việc,đặc biệt là khi vào mùa hoặc cuối kỳ báo cáo.
Bồi dƣỡng đào tạo mới và đào tạo lại giúp nâng cao trình độ kế toán, có
sự đồng đều từ đó phân chia công việc dễ dàng hơn.
Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp cũng nhƣ nhịp độ tăng
trƣởng và mở rộng quy mô hoạt động của công ty, công tác kế toán vốn bằng
tiền ở doanh nghiệp cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát động tài chính của công ty.
Công ty có đội ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và làm
việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi chép
đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán vốn bằng tiền theo chế độ kế
toán và cơ chế tài chính hiện hành.
* Về công tác chứng từ kế toán toán.
Sổ sách, chứng từ của công ty đều đƣợc ghi chép và thực hiện theo
đúng quy định của Bộ tài chính.
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B47 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên đã giảm bớt đƣợc gánh nặng
công việc cho các nhân viên kế toán. Đồng thời hệ thống sổ sách luôn đƣợc
cập nhật kịp thời và có độ chính xá cao.
Công ty CP Phân bón Lam Sơn đã hạch toán đúng theo quy định của bộ
tài chính. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đều hạch toán vào TK 111, 112,
các bút toán ghi rõ ràng và rành mạch
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B48 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh vô cùng gay gắt, yêu cầu đặt ra
với Doanh nghiệp là làm thế nào với một lƣợng tiền vốn nhất định có thể tạo
ra đƣợc sản phẩm có chất lƣợng cao nhất, hiệu quả nhất. vì vậy, hạch toán kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngày càng trở nên quan trọng đối với
công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng nhƣ đối với
công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn nói riêng. Việc quản lý và sử dụng nguồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp cũng nhƣ đáp ứng đƣợc sự khó tính của thị trƣờng hiện nay.
Trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, từ những ngày đầu cơ sở
vật chất khó khăn, máy móc còn lạc hậu cho đến nay, công ty đã phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu. Với kinh nghiệm và trình độ quản lý của các cán
bộ trong công ty, giờ đây Công ty đã tìm đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị
trƣờng. với hình thức tổ chức bộ máy kế toán hiện nay, công ty đã đảm bảo
đƣợc sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong doanh
nghiệp, đảm bảo cho kế toán phát huy vai trò chức năng của mình, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân công lao động.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣ sức ép thị trƣờng, sự cạnh tranh…,
nhƣng công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty
đã không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự đã trở thành công cụ kinh tế
đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty, góp phần
khẳng định vị trí của Công ty trong nền kinh tế.
C ,
,
Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp 4CHK4B49 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc
và
ốt .
Qua thời gian thực tập ở Công ty em thấy đƣợc tầm quan trọng của
kếtoán vốn bằng tiền. Do thời gian thực tập có hạn, với trình độ còn hạn chế
nênbản thân em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình trình bày.
Kính mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa và sự tận tình giúp đỡ
của các côchú, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp chuyên
đề của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Một lần nƣa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo
Trần Nam Hải hƣớng dẫn thực tập, Ban lãnh đạo Công ty, các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán Công ty CP phần phân bón Lam sơn đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Thanh Hoá, tháng 03 năm2012
Sinh viên Thực tập
Nguyễn Thị Cúc