Ke toan von bang tien hhh

49
Trƣờng CĐ Kinh Tế KThuật Thƣơng Mại Báo cáo thc tp tt nghip Lp 4CHK4B1 Sinh viên: Nguyn ThCúc LI MĐẦU Hiện nay nƣớc ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cu hóa, hp tác quc tế din ra ngày càng sâu rng. Là thành viên chính thc ca tchức Thƣơng mi Thế gii WTO kinh tế Vit Nam có nhiu thun lợi để phát trin xong cũng gặp không ít khó khăn đặc bit là tính cnh tranh ngày càng gay gt. Vì vy, mt Doanh nghip dù hoạt động loại hình nào cũng chịu stác động ca quy lut chi phi, quy luật đào thải thtrƣờng. Điều đó thể hin tính tt yếu của cơ chế thtrƣờng và sc mnh cnh tranh trong nn kinh tế quc dân. Nên các Doanh nghip mun tn ti và phát trin thì phi có nhng chiến lƣợc kinh doanh mang tính tối ƣu nhất, hiu qunhất. Đó là Doanh nghiệp phi biết phát huy tiềm năng, lợi thế ca mình kết hp vi tiếp thu, vn dng thành tu khoa hc kthut, ci tiến phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp qun lý nhằm đạt đƣợc kế hoạch đề ra. Trong nn kinh tế thtrƣờng vốn là điều kin tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bƣớc tiếp theo trong quá trình sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Vn bng tin ca doanh nghip là mt yếu trt quan trng ti mt thời điểm nht định nó chphản ánh và có ý nghĩa nhƣ một hình thái biu hin ca vốn lƣu động, nhƣng sự vận động ca vn bng tiền đƣợc xem là hình nh trung tâm ca quá trình sn xut kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính ca doanh nghip. Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời so sánh với lý thuyết đã học đƣợc trong nhà trƣờng để rút ra những kết luận cơ bản trong sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao phải có phƣơng án sản xuất hợp lý, phải có thị trƣờng mở rộng, giá cả hợp lý và đặc biệt phải có vốn đầu tƣ bằng tiền phù hợp. Trên cơ sở đó, cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo Trần Nam Hải em đã chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền ” cho báo cáo tốt nghiệp này.

Transcript of Ke toan von bang tien hhh

Page 1: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B1 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nƣớc ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác quốc

tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Là thành viên chính thức của tổ chức Thƣơng

mại Thế giới WTO kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển xong

cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì

vậy, một Doanh nghiệp dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự tác động

của quy luật chi phối, quy luật đào thải thị trƣờng. Điều đó thể hiện tính tất

yếu của cơ chế thị trƣờng và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân.

Nên các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến

lƣợc kinh doanh mang tính tối ƣu nhất, hiệu quả nhất. Đó là Doanh nghiệp

phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu, vận dụng

thành tựu khoa học kỹ thuật, cải tiến phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp

quản lý nhằm đạt đƣợc kế hoạch đề ra.

Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa

quyết định tới các bƣớc tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng

tại một thời điểm nhất định nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa nhƣ một hình thái

biểu hiện của vốn lƣu động, nhƣng sự vận động của vốn bằng tiền đƣợc xem

là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh năng lực

tài chính của doanh nghiệp.

Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá

những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời so sánh với lý

thuyết đã học đƣợc trong nhà trƣờng để rút ra những kết luận cơ bản trong sản

xuất kinh doanh đó là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao phải có phƣơng án

sản xuất hợp lý, phải có thị trƣờng mở rộng, giá cả hợp lý và đặc biệt phải có

vốn đầu tƣ bằng tiền phù hợp.

Trên cơ sở đó, cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo Trần Nam Hải em đã

chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền ” cho báo cáo tốt nghiệp này.

Page 2: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B2 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần chính :

Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán “Vốn bằng tiền”.

Phần 2: Thực trạng công tác kế toán “Vốn bằng tiền” ở công ty Cổ

phần Phân bón Lam Sơn

Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán “Vốn bằng tiền” tại

công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn

Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chƣa nhiều, đặc biệt là

kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chƣa đƣợc sâu sắc. Vì vậy trong báo

cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà

trƣờng góp ý sửa chữa để em hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt đẹp

hơn.

Page 3: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B3 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

PHẦNI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

I. NỘI DUNG

1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

a. Khái niệm vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong

doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt ( 111),

TGNH( 112), Tiền đang chuyển (113). Cả ba loại trên đề có tiền Việt Nam,

ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng

vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý

chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu

quả tiết kiệm và đúng mục đích.

b. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:

Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại

của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các

loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa

các hiện tƣợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền,

kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo

chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại

các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân

phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý).

* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là

đồng Việt Nam ( VNĐ).

- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá

mua do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp

vụ để ghi sổ kế toán.

Page 4: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B4 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

* Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực

hiện các nghiệp vụ sau :

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có , tình hình biến động

và sử dụng tiền mặt , kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản

lý tiền mặt.

- Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động

tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quí và ngoại tệ, giám sát việc

chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không

dùng tiền mặt.

2. Kế toán tiền mặt

2.1 Nguyên tắc chế độ lƣu thông tiền mặt:

Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà

nƣớc đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung

nguồn tiền vào ngân hàng nhà nƣớc nhằm điều hoà tiền tệ trong lƣu thông,

tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên

tắc sau:

- Nhà nƣớc quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản

lý tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ

thể lệ quản lý tiền mặt của nhà nƣớc.

- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài

khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.

- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết

vào ngân hàng trừ trƣờng hợp ngân hàng cho phép toạ chi nhƣ các đơn vị ở xa

ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các

đơn vị cho thuê, cho mƣợn tài khoản.

2.2 Kế toán tiền mặt.

Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền

thƣờng xuyên có tại quỹ đƣợc ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt

động của doang nhiệp và đƣợc ngân hàng thoả thuận.

Page 5: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B5 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp đƣợc tập

trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt,

quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.

Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi

quỹ. Thủ quỹ không đƣợc nhờ ngƣời làm thay mình. Không đƣợc kiêm nhiệm

công tác kế toán, không đƣợc làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tƣ hàng hoá.

Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp

lệ, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trƣởng.

Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các

khoản tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của ngƣời nhận tiền hoặc nộp

tiền. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo

cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán. Thủ quỹ là ngƣời

chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại

quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thƣờng xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến

hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ

và kế toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện

pháp xử lý. Với vàng bạc, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ trƣớc khi nhập quỹ

phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đếm số lƣợng, trọng lƣợng, giám định

chất lƣợng và tiến hành niêm phong có xác nhận của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ

trên dấu niêm phong.

Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111

“Tiền mặt”.

* Nội dung kết cấu TK 111:

- Bên nợ :

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá

quý nhập quỹ.

+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

- Bên có :

Page 6: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B6 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá

quý xuất quỹ.

+ Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.

- Số dƣ bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,

kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.

Tài khoản 111- Tiền mặt gồm có 3 tài khoản cấp 2 :

TK 1111 : Tiền Việt Nam

TK 1112 : Ngoại tệ

TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

b. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :

Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn

phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007-Nguyên tệ các loại.

Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải tuân theo các quy định

sau đây:

- Đối với các loại TK thuộc chi phí, thu nhập, vật tƣ, hàng hoá,

TSCCĐ...dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có

phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng

Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại

thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền,

các tài khoản phải thu, phải trả đƣợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá

mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ

kinh tế. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát

sinhđƣợc hạch toánvào TK 1113-Chênh lệch tỷ giá.

- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể

dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh

lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp

vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán vào tài khoản 413-Chênh lệch tỷ giá.

Page 7: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B7 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của ngân

hàng và đƣợc sử dụng ổn định ít nhất trong một kỳ kế toán.

Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải đánh giá lại số dƣ ngoại tệ của các tài

khoản tiền, các khoản phải thu, các khoản nợ phải trả theo tỷ giá mua của

ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế toán.

TK 413-Chênh lệch tỷ giá có kết cấu nhƣ sau :

- Bên nợ :

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hóa và

nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

+ Chênh lệch tỷ giá phá sinh tăng các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.

+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.

- Bên có :

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hoá và

nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.

Tài khoản này cuối kỳ có thể có số dƣ bên Có hoặc bên Nợ

Số dƣ bên Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải đƣợc xử lý.

Số dƣ bên Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại.

Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá chỉ đƣợc xử lý (ghi

tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ). Khi có quyết định

của cơ quan có thẩm quyền.

(Trƣờng hợp tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ

giá đƣợc ghi bên Nợ TK 413).

3. Kế toán tiền gửi ngân hàng

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết

phải gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nƣớc hoặc công ty tài chính để thực

hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành

của pháp luật.

Page 8: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B8 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê

của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc

chuyển khoản, séc bảo chi...)

Khi nhận đƣợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu với

chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh và

xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).

Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp

tại ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng TK112-TGNH

*Kết cấu tài khoản 112 :

- Bên Nợ :

+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí

gửi vào Ngân hàng.

+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ

cuối kỳ.

- Bên Có :

+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí rút

ra từ Ngân hàng.

+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại

tệ cuối kỳ.

- Số dƣ bên Nợ : Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá

quí còn gửi tại Ngân hàng.

TK 112-Có 3 tài khoản cấp 2

TK 1121 : Tiền Việt Nam

TK 1122-Ngoại tệ

TK 1123-Vàng, bạc, lim loại quý

4. Kế toán tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân

hàng kho bạc Nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện để chuyển cho ngân hàng

Page 9: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B9 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác

nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.

Tiền đang chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các

trƣờng hợp sau :

- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng

- Chuyển tiền qua bƣu điện trả cho đơn vị khác

- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa

doanh nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nƣớc

Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên TK 113-Tiền đang

chuyển.

* Kết cấu

- Bên Nợ :

+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào

Ngân hàng hoặc đã gửi bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận

đƣợc giấp báo Có;

+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền

đang chuyển cuối kỳ.

- Bên Có :

+ Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng hoặc các

khoản có liên quan;

+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền

đang chuyển cuối kỳ.

- Số dƣ bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển cuối kỳ.

Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2 :

TK 1131-Tiền Việt Nam

TK 1132-Ngoại tệ

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.Đối với tiền mặt

* Chứng từ sử dụng:

Page 10: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B10 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

- Phiếu thu: Mẫu số 01 – TT

+ Mục đích lập:

Nhằm xác định số tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá

quý thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ, kế toán ghi

sổ thu các khoản thu có liên quan

Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu

thu, đối với ngoại tệ trƣớc khi nhập quỹ phải đƣợc kiểm tra và lập bảng kê

ngoại tệ đính kèm với phiếu thu.

+ Phƣơng pháp và trách nhiệm ghi

Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng

trong 1 năm, trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu,

số phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán, phiếu thu do kế toán lập

thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu sau đó

chuyển cho kế toán trƣởng soát xét và giám đốc ký duyệt chuyển cho thủ quỹ

làm thủ tục nhập quỹ sau khi đã nhận đủ số tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế

nhập quỹ vào phiếu thu và ký ghi rõ họ tên thủ quỹ, 1 liên giao cho ngƣời nộp

tiền, 1 liên lƣu tại nơi lập phiếu cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng

từ gốc chuyển về cho kế toán để ghi sổ kế toán.

Liên phiếu thu gửi ra bên ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.

- Phiếu chi: Mẫu số 02 – TT

+ Mục đích lập: Nhằm xác định các khoản tiền mặt ngoại tệ, thực tế

xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quyxghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế

toán.

+ Phƣơng pháp và trách nhiêm ghi: Phiếu chi phải đóng thành quyển

trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu

chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán, từng phiếu chi phải ghi rõ ngày,

tháng, năm lập phiếu; ngày, tháng, năm chi tiền; họ tên, địa chỉ ngƣời nhận

tiền , lý do chi tiền. Phiếu chi đƣợc lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ

ký của ngƣời lập phiếu, kế toán trƣởng, giám đốc, thủ quỹ mới đƣợc xuất quỹ

Page 11: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B11 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

sau khi nhận đủ số tiền ngƣời nhận phải ghi số tiền đã nhận ký và ghi rõ họ

tên vào phiếu chi, liên 1 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ

và chuyển cho kế toán cùng các chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán, liên 3

giao cho ngƣời nhận tiền.

- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06 – TT

+ Mục đích lập: Biên lai thu thu tiền là giấy biên nhận của doanh

nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của ngƣời nộp là căn cứ để lập

phiếu thu nộp tiền vào quỹ đồng thời để ngƣời nộp thanh toán với cơ quan

hoặc lƣu quỹ.

+ Phƣơng pháp và trách nhiệm ghi: Biên lai thu tiền phỉa đóng thành

quyển ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của đơn vị thu tiền và phải đóng dấu đơn vị và

đánh số từng quyển. Trong một quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai

liên tục, trong một quyển ghi rõ tên, địa chỉ của ngƣời nộp tiền và các nội

dung theo quy định. Biên lai thu tiền đƣợc lập thành 2 liên sau khi thu tiền

ngƣời thu tiền và ngƣời nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền

đã thu đã nộp ký xong ngƣời thu tiền lƣu liên 1, liên 2 giao cho ngƣời nộp tiền

giữ cuối ngày ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lai

lƣu để lập bảng kê biên lai thu tiền ( Nếu thu séc phải lập bảng thu riêng) và

nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ

tục nộp ngân hàng, tiền mặt thu đƣợc ngày nào ngƣời thu tiền phải nộp ngày

đó.

- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Mẫu số 07 – TT

Ngoài các chứng từ bắt buộc trên kế toán sử dụng một số chứng từ sau

- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a – TT, 08b – TT

- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09 – TT

* Sổ kế toán sử dụng

- Sổ tổng hợp

- Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07 – DN

2. Đối với tiền gửi Ngân hàng

Page 12: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B12 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

* Chứng từ sử dụng

- Giấy báo Có

- Giấy báo Nợ

- Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy

nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)

* Sổ kế toán sử dụng

Sổ tiền gửi Ngân hàng: Mẫu số S08 – DN

3. Đối với tiền đang chuyển

* Chứng từ sử dụng

- Giấy báo nộp tiền

- Bảng kê nộp séc

- Các chứng từ kèm nhƣ: Séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi

* Sổ kế toán sử dụng

- Sổ kế toán tiền đang chuyển

Page 13: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B13 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG

TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN LAM SƠN

I – Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần phân bón Lam sơn

1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần phân bón

Lam Sơn

Công ty CP phân bón Lam Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất phân

bón hữu cơ cho cây mía, cây màu và các cây trồng khác.

- Tên gọi đầy đủ : Công ty CP phân bón Lam Sơn.

- Tên giao dịch quốc tế : Lam Son Firtilizer Joint Stock Company.

Trƣớc đây công ty là 1 nhà máy trực thuộc Công ty CP Mía đƣờng Lam

sơn, tiền thân là nhà máy phân bón Sao Vàng đƣợc thành lập năm 1995, do

nhu cầu vùng mía đƣờng Lam Sơn không ngừng phát triển nên đến năm 2001

Công ty CP mía đƣờng Lam sơn xây dựng thêm nhà máy phân bón Lam Sơn.

Ngày 12/12/2003 hai nhà máy trên đã tách khỏi Công ty CP mía đƣờng

Lam Sơn( hình thức công ty mẹ, công ty con), thành lập Công ty CP Phân bón

Lam Sơn (có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân

hàng). Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. có giấy phép

kinh doanh số 2603000123 do sở kế hoạch đầu tƣ Thanh Hoá cấp ngày

24/12/2003. Tên gọi đầy đủ: Công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn; Tên giao

dịch quốc tế: Lam Son Firtilizer Joint Stock Company; Tên viết tắt:

LASOFECO. Vốn điều lệ 5,2 tỷ đồng đến ngày 31/12/2009 nâng vốn điều lệ

lên 15,5 tỷ đồng. Hiện nay công ty có trụ sở tại khu 6 thị trấn lam sơn Huyện

Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hoá.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng nhƣ các điều kiện bên

ngoài tác động vào nhƣng ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Công ty

đã hết sức quan tâm và chú trọng công tác quản lý nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, với phƣơng châm “

Chất lƣợng sản phẩm là hàng đầu, chất lƣợng sản phẩm quyết định sự sống

Page 14: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B14 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

còn và phát triển của Công ty”. Vì vậy sau hơn 6 năm thành lập, và đi vào

hoạt động theo quy mô mới, Công ty đã có nhiều biến đổi: sản lƣợng, doanh

thu, nộp ngân sách Nhà nƣớc…năm sau cao hơn năm trƣớc; tốc độ phát triển

bình quân tăng trên 12%/ năm; đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên

cũng đƣợc quan tâm và cải thiện. Đặc biệt là doanh thu của công ty trong thời

gian qua tăng lên đáng kể.

Quá trình phát triển của công ty những năm đầu chỉ đạt 10.000 tấn đến

12.000 tấn phân các loại để cung cấp cho cây mía trên vùng đất Lam Sơn ,

doanh thu đạt từ 15 tỷ đến 18 tỷ đồng. Nhƣng do nhu cầu phân bón của vùng

mía ngày càng tăng nên công ty đã không ngừng gia tăng sản xuất. Sản lƣợng

phân bón đã tăng lên rõ rệt cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm 2010 Công ty

sản xuất đƣợc 33.500 tấn với doanh thu 113 tỷ đồng và ƣớc tính năm 2011 đạt

40.000 tấn phân các loại với doanh thu 150 tỷ đồng.

- Những thành tích đạt được

Trong những năm qua, trải qua bao khó khăn, thăng trầm nhƣng Công

ty đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật

chất kỹ thuật cũng nhƣ uy tín của sản phẩm trên thị trƣờng, điển hình là:

- Bằng khen của Bộ NN & PTNT năm 2004, 2006, 2007, 2008

- Bằng khen của UBND tỉnh Thanh Hoá năm 2006

- Giấy khen của BHXH huyện Thọ Xuân năm 2008

- Giấy khen của Đảng bộ Công ty năm 2005, 2006, 2008, 2009

- Hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định của Nhà nƣớc.

- Tham gia các công tác xã hội trong và ngoài địa phƣơng

* Lĩnh vực kinh doanh: Công ty CP Phân bón Lam Sơn chuyên sản

xuất phân bón; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đƣờng bộ; kinh doanh,

xuất nhập khẩu phân bón các loại.

2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Page 15: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B15 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

2.1 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất- chế biến:

Công ty CP phân bón Lam Sơn chuyên sản xuất phân bón; kinh doanh

dịch vụ vận tải hàng hoá; kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón các loại.

2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

- Phân phức hợp hữu cơ vi sinh là loại phân hỗn hợp gồm 4 thành phần

chính: Mùn mía hữu cơ cao cấp, phân vô cơ chuyên dùng, vi lƣợng và chủng

vi sinh vật. Tất cả đƣợc trộn đều với nhau và cân đối tỷ lệ cho phù hợp với

từng loại đất và từng loại cây trồng khác nhau.

- Phân mùn hữu cơ cao cấp ở đây sử dụng mùn mía ủ hoại mục khửmùi

hôi, tạo ra nguồn năng lƣợng ( khi ủ nhiệt độ lên cao, kích thích quá trình lên

men, diệt các mầm bệnh).

- Phân vô cơ chuyên dùng sử dụng : Đạm urê, supe lân, kaly clorua. Tuỳ

theo từng chất đất và tuỳ theo từng loại cây trồng để phối trộn tỷ lệ :N-P-K

cho phù hợp.

- Vi lƣợng đặc chủng có các thành phần nhƣ : Mn, Cu, Mo, B, Fe…

- Vi sinh vật hữu ích: ngƣời ta cấy vi sinh vật sống vào trong phân, chia

ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn một dùng để phân giải mùn, chuyển hoá lân khó

tiêu thành dễ tiêu cho cây trồng. Giai đoạn hai là trƣớc khi đóng bao ngƣời ta

cấy vi sinh vật vào để cố định đạm và kích thích quá trình sinh trƣởng của

cây.

Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ phức hợp hữu cơ vi sinh chia làm 2

giai đoạn chính:

- Giai đoạn lên men nguyên liệu : Giai đoạn này chủ yếu là tạo đƣợc

phân mùn hữu cơ cao cấp.

- Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích : Giai đoạn này chủ yếu

là phối trộn đều và đúng tỷ lệ quy định.

3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

Page 16: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B16 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý

Trong sự phát triển hôm nay của nền kinh tế thị trƣờng, sự gia nhập các

tổ chức kinh tế lớn của nƣớc ta đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những thay

đổi để phù hợp với nền kinh tế hội nhập. Một trong những thay đổi của Công

ty CP phân bón Lam Sơn là thay đổi hệ thống quản lý, tổ chức bộ máy gọn

nhẹ, phù hợp với yêu cầu và tính chất hoạt động của Công ty, thể hiện qua

biểu mẫu sau

Qua biểu lao động trên ta thấy, với trình độ lao động của đơn vị đã đáp

ứng đƣợc nhu cầu sản xuất của Công ty. Hàng năm Công ty luôn mở các lớp

tập huấn về quy định pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nƣớc cho đội ngũ

cán bộ quản lý. Đặc biệt, Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo

lại và đạo tạo mới cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề kỹ thuật cho ngƣời lao động thích ứng với

quá trình hội nhập quốc tế.

STT Nội dung Số

lƣợng

(ngƣời)

Giới tính Phân loại lao động

Nam Nữ Đại

học

CĐ,

TCấp

CN

K.Thuật

P.T

Bộ phận Quản lý 30 19 11 16 14 - -

Bộ phận Bảo vệ- Phục

vụ 15 12 3 - - 11 4

Công nhân sản xuất 305 180 125 - - 105 200

Cộng 350 211 139 - - 116 204

Page 17: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B17 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Sơ đồ tổ chức hành chính của công ty:

a) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty đƣợc các đại biểu cổ

đông bầu ra thông qua Đại hội cổ đông nhiệm kỳ. Là cơ quan có đầy đủ

quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, quyết định mọi

vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.

b) Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông nhiệm kỳ bầu ra, là những ngƣời

thực hiện nhiệm vụ kiểm soát công ty kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh.

c) Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công

ty và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, trƣớc các cổ đông, trƣớc pháp

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ HOẠCH

TỔNG HỢP

PHÒNG TÀI

CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG THỊ

TRƯỜNG TIÊU THỤ

XƯỞNG 1 XƯỞNG 2

TỔ

1

TỔ

2

TỔ

4 TỔ

5

TỔ

1

TỔ

3

TỔ

2

TỔ

3

Page 18: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B18 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Giám

đốc Công ty do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

d) Phòng chức năng:

*Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:

- Chức năng và nhiệm vụ:

+ Hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công ty.

+ Thống kê, theo dõi, báo cáo, phân tích nguyên nhân tăng giảm, kết

quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề xuất những biện

pháp khắc phục điều chỉnh nhằm thực hiện kế hoạch. Đồng thời báo cáo

thống kê định kỳ đến các cơ quan quản lý Nhà nƣớc theo quy định của pháp

lệnh kế toán thống kê.

+ Báo cáo tháng, quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh của công

ty.

* Phòng Tài chính - Kế toán:

- Chức năng và nhiệm vụ:

+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo luật Kế toán - Thống kê,

phản ánh đầy đủ, trung thực, kịp thời toàn bộ hoạt động tài chính của công ty.

+ Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất phƣơng

án đảm bảo, bảo toàn về vốn, lợi nhuận cho công ty, cổ tức cho cổ đông theo

kế hoạch đã định.

* Phòng Thị trƣờng:

- Chức năng và nhiệm vụ:

+ Xây dựng phƣơng án, kế hoạch đồng thờì tổ chức mạng lƣới tiêu thụ

sản phẩm theo kế hoạch đã định.

+ Kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ báo cáo việc tiêu thụ sản phẩm

hàng ngày.

e) Xƣởng sản xuất:

Page 19: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B19 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp, chiếm đa số

nguồn nhân lực trong công ty, là nguồn lực chủ chốt của công ty.

- Nhiệm vụ:

+ Tổ chức sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo của công ty để sản xuất

sản phẩm.

+ Trực tiếp bảo quản và sử dụng mặt bằng sản xuất, nhà xƣởng máy

móc thiết bị, công nghệ sản xuất vật tƣ thành phẩm…

3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

Là một công ty cổ phần nên hình thức vốn là hình thức vốn góp

của các cổ đông hay gọi là vốn cổ phần. từ những ngày đầu khi mới thành lập

công ty đến nay, Công ty luôn hoạt động theo chiều hƣớng đi lên. Giá vật liệu

đầu vào luôn biến động, nhƣng do đã tiết kiệm đƣợc chi phí nên lợi nhuận của

công ty luôn đƣợc đảm bảo.

Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.

4. Kết quả kinh doanh của công ty 1 số năm gần đây

Sự thay đổi của Công ty đƣợc thể hiện rõ qua quá trình kinh

doanh của Công ty trong những năm gần đây:

Page 20: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B20 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

ĐVT: Tr.đồng

CHỈ TIÊU Năm So sánh (%)

2009 2010 2011 10/09 11/10 BQ

1. Doanh thu bán hàng 65.536 73.909 112.829 112,77 152,66 132,715

2. Các khoản giảm trừ DT 0 8 0 0 0

3. Doanh thu thuần 65.536 73.901 112.829 112,76 152,67 132,715

4. Giá vốn hàng bán 59.121 62.448 101.459 105,6 162,5 134,05

5. Lợi nhuận gộp 6.415 11.453 11.370 178,5 99,3 138,9

6. Doanh thu hoạt động TC 503 5.712 9.025 1135,6 158 646,8

7. Chi phí tài chính 3.604 5.309 9.526 147,3 179,4 163,35

- Trong đó: Lãi vay phải trả 3.375 5.030 9.526

8. Chi phí bán hàng 1.330 2.601 3.765 195,6 144,8 170,2

9. Chi phí quản lý DN 1.648 3.067 2.410 186,1 78,6 132,35

10. Lợi nhuận thuần 336 6.188 4.694 1841,7 75,9 958,8

11. Thu nhập khác 46 13 6 28,3 46,2 37,25

12. Chi phí khác 3 2 0 66,67 -

13. Lợi nhuận khác 43 11 6 25,6 54,55 40,075

14. Tổng lợi nhuận TT 379 6.199 4.700 1635,6 75,8 855,7

15. Chi phí thuế TNDN

h.hành 46 438 560 952,2 127,9 540,05

16. CPhí thuế TNDN hoãn

lại 0 0 0 100 - -

17. Lợi nhuận sau thuế 333 5.761 4.140 1730 71,9 900,95

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua ta thấy

Công ty đang có những bƣớc tiến vững chắc, doanh thu luôn tăng lên qua

từng năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên

trong Công ty. Đồng thời có sự quan tâm, chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo

Công ty nên trong năm qua, mặc dù có sự biến động kinh tế nhƣng Công ty

vẫn đứng vững và ngày càng phát triển. Một trong những thành công lớn nhất

Page 21: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B21 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

của Công ty là đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá

thành sản phẩm. Đây là nhân tố phát triển theo chiều sâu mà Công ty cần phát

huy hơn nữa để tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán

5.1. Hình thức kế toán

Hiện nay Công ty CP phân bón Lam Sơn đang áp dụng trình tự ghi sổ

kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký- Chứng từ”. Đây là phƣơng pháp

phù hợp với tình hình của công ty.

Hình thức Kế toán Nhật ký- Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ

- Bảng kê

- Sổ cái

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Nguyên tắc và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-

Chứng từ đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ tài chính.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ:

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SỔ CÁI

NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ

SỔ, THẺ KẾ

TOÁN CHI

TIẾT

BẢNG KÊ

BẢNG TỔNG

HỢP CHI TIẾT

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC BẢNG

PHÂN BỔ

Page 22: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B22 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứcNhật ký- chứng từ:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra lấy số

liệughi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên

quan.

Đối với Nhật ký chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết

thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số

liệu vào Nhật ký- chứng từ.

Cuối tháng, kế toán khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ

với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số

liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ để ghi trực tiếp vào Sổ cái.

* Phƣơng pháp tính thuế GTGT : Theo phƣơng pháp khấu trừ

* Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho:

- Kê khai thƣờng xuyên.

- Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phƣơng pháp bình quân gia

quyền.

* Kỳ hạch toán kế toán:

Tính giá thành và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tháng, quý. Lập

báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng, 9 tháng và năm. Niên độ kế toán bắt đầu

từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

5.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP phân bón Lam Sơn :

Page 23: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B23 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Phòng Kế toán có 6 ngƣời, mỗi ngƣời đảm nhận 1 nhiệm vụ khác nhau:

* Kế toán trƣởng:

Là ngƣời đứng đầu bộ máy kế toán của công ty. Trực tiếp chỉ đạo các

bộ phận, tiến hành công tác hạch toán theo nhiệm vụ và phần hành kế toán

đƣợc phân công.

+ Quản lý mặt nhà nƣớc: chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc và Hội đồng

quản trị và pháp luật về công tác quản lý tài chính, kế toán thống kê của công

ty.

+ Tổng hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo luật kế toán thống

kê, tập hợp chi phí giá thành.

* Kế toán kho, thành phẩm và tiêu thụ:

Theo dõi nhập, xuất thành phẩm, lập hoá đơn VAT bán thành phẩm,

theo dõi việc thu hồi tiền bán sản phẩm.

* Kế toán vật tƣ, công cụ- dụng cụ:

Theo dõi giám sát nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ- dụng cụ.

* Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:

+ Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong Công ty,

thanh toán tiền ứng. theo dõi thanh toán tiền của các nhà cung cấp vật tƣ,

nguyên vật liệu, tiền lƣơng,chi phí sản xuất thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

và các dịch vụ khác.

+ Tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền

vay và tiền gửi ngân hàng(bao gồm: ngắn hạn và dài hạn).

KẾ TOÁN

KHO VÀ

THÀNH

PHẨM TIÊU

THỤ

KẾ TOÁN

THANH

TOÁN TIỀN

MẶT, NGÂN

HÀNG

KẾ TOÁN

VẬT TƢ,

CÔNG CỤ-

DỤNG CỤ

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN TRƢỞNG

Page 24: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B24 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

*Thủ quỹ:

Chịu trách nhiệm thu chi, quản lý tiền mặt của công ty theo đúng quy

định hiện hành.

5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

Là một công ty có quy mô lớn nên Công ty CP phân bón Lam Sơn áp

dụng chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán theo “Quyết định số

15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính”.

II.Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần

phân bón Lam Sơn

1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng

các chứng từ kế toán nhƣ phiếu thu, phiếu chi, phiếu tạm ứng, phiếu thanh

toán.

* Trình tự luân chuyển chứng từ

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

* Chứng từ kế toán

Căn cứ vào: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh

toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê tiền.

Sổ quỹ

tiền mặt

chứng từ gốc

Sổ TGNH

Sổ chi tiết

Sổ cái TK 111, 112

Nhật ký chứng từ số 1

Bảng kê

số 1

Page 25: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B25 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

2.Tài khoản sử dụng

TK 111(1111): Tiền mặt VNĐ

TK 112(1121) : Tiền gửi ngân hàng VNĐ

Các TK liên quan: TK 131, 133, 141, 331…

3. Phƣơng pháp hạch toán

- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:

Nợ TK 1111

Có TK 1121

- Thu tiền Bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt

của doanh nghiệp, thanh toán qua tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng:

Nợ TK 111(1111), 112(1121)

Có TK 511,512

Có TK 333(3331)

- Thu hồi các khoản nợ về nhập quỹ tiền mặt hoặc thanh toán qua

taì khoản của doanh nghiệp ở ngân hàng:

Nợ TK 111(1111), 112(1121)

Có TK 131, 141…

- Các khoản thu hoạt động tài chính, thu nhập khác:

Nợ TK 111(1111), 112(1121)

Có TK 515, 711

Có TK 333( 33311)

- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản tạm ứng cho CNV:

Nợ TK 141

Có TK 111(1111), 112(1121)

- Xuất quỹ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ:

Nợ TK 211

Nợ TK 133

Có TK 111( 1111), 112( 1121)

- Xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi hoạt động SXKD của

doanh nghiệp:

Nợ TK 621, 627, 641, 642,…

Page 26: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B26 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Nợ TK 241

Nợ TK 133

Có TK 111(1111), 112(1121)

- Xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động tài

chính, hoạt động khác:

Nợ TK 635, 811,…

Nợ TK 133

Có TK 111( 1111), 112( 1121)

- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản mua NVL, CCDC về nhập kho

Nợ TK 152, 153,…

Nợ TK 133

Có TK 111( 1111), 112( 1121)

- Xuất quỹ tiền mặt, chuyển khoản thanh toán các khoản nợ phải

trả:

Nợ TK 311, 331, 333,…

Có TK 111( 1111), 112( 1121)

Ví dụ: (Đvt: VNĐ)

1. Ngày 01/ 10/ 2011 công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

theo Phiếu thu số 01. Số tiền là 100.000.000đ.

Kế toán lập phiếu thu

Đơn vị: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn

PHIẾU THU

Ngày 01 tháng 10 năm 2011

Số: 01

Nợ TK: 111

Có TK: 112

Họ tên ngƣời nộp tiền: Lê Thị Hà

Địa chỉ: Công ty cổ phần phân bón Lam Sơn

Lý do nộp: Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ

Page 27: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B27 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Số tiền: 100 000 000 đ.Viết bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn

Kèm theo: 1 Chứng từ gốc

Thủ trƣởng đơn vị

( Ký, đóng dấu)

Kế toán trƣởng

( Ký, họ tên)

Ngƣời lập biểu

( Ký, họ tên)

Ngƣời nộp

( Ký, họ tên)

Thủ quỹ

Đã nhận đủ số tiền: 100 000 000 ( Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn

Kế toán định khoản:

Nợ TK 1111 100.000.000

Có TK 1121 100.000.000

2. Ngày 02 tháng 10 năm 2011,chi tiền hội họp đầu năm số tiền:

2,515 ,000đ. Theo phiếu chi số 02.

Kế toán lập phiếu chi:

Đơn vị: Công ty cp phân bón Lam Sơn

PHIẾU CHI

Ngày 02 tháng 10 năm 2011

Số: 02

Nợ TK 811

Có TK 111

Họ và tên ngƣời nhân tiền: Bùi Thị Lan

Địa chỉ: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn

Lý do chi: Chi tiền hội họp đầu năm

Số tiền: 2.515.000đ. (Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm mƣời lăm

nghìn chẵn

Kèm theo: 1 chứng từ gốc

Giám đốc

( Ký, đóng dấu)

Kế toán trƣởng

( Ký, họ tên)

Thủ quỹ

( Ký, họ tên)

Ngƣời lập phiếu

(Ký, họ tên)

Ngƣời nhận tiền

(Ký, họ tên)

Page 28: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B28 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Đã nhận đủ số tiền: 2.515.000đ ( Viết bằng chữ) : Hai triệu năm trăm

mƣời lăm nghìn đồng chẵn

Kế toán định khoản:

Nợ TK 811: 2.515.000

Có TK 111: 2.515.000

3. Ngày 31/ 10/ 2011, tạm ứng cho ông Nguyễn Xuân Đức tiền mua mỡ

L2 + xăng phục vụ cho sản xuất. Số tiền là 649.000đ.

- Ngƣời tạm ứng viết giấy đề nghị tạm ứng sau khi tạm ứng đƣợc duyệt

kế toán viết phiếu chi tạm ứng.

PHIẾU TẠM ỨNG

Tên tôi là: Nguyễn Xuân Đức

Bộ phận công tác: Phòng sản xuất kinh doanh

Đề nghị tạm ứng: 649.000đ

Lý do: Mua mỡ L2 + xăng phục vụ sản xuất

Thời hạn thanh toán:

Ngày 31 tháng 10 năm 2011

Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời xin tạm ứng

( Ký, đóng dấu) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty cp phân bón Lam Sơn

PHIẾU CHI

Ngày 31 tháng 10 năm 2011

Số: 56

Nợ TK 141

Có TK 111

Họ và tên ngƣời nhân tiền: Nguyễn Xuân Đức

Địa chỉ: Công ty cp Phân Bón Lam Sơn

Page 29: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B29 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Lý do chi: Tạm ứng

Số tiền: 649.000 đ. (Viết bằng chữ): sáu trăm bốn chín nghìn chẵn

Kèm theo: 1 chứng từ gốc

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

Kế toán trƣởng

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Ngƣời lập phiếu

(Ký, họ tên)

Ngƣời nhận tiền

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền: 649.000đ. ( Viết bằng chữ): sáu trăm bốn chín

nghìn chẵn

Kế toán định khoản:

Nợ TK 141( Nguyễn Xuân Đức) 649.000

Có TK 1111 649.000

Page 30: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B30 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh HoáSỔ QUỸ TIỀN MẶT

Ngày 01 Tháng 10 năm 2011

Đơn vị tính: VNĐ

Ngày, tháng

Ngày, tháng

Số hiệu chứng từ

Diễn giải Số tiền

Ghi chú ghi sổ chứng từ Thu Chi Thu Chi Tồn

A B C D E 1 2 3

Số tồn đầu ngày(kỳ) 32.546.700

Số ps trong ngày(kỳ)

01/10 01/10 01 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 100.000.000 132.546.700

02/ 10 02/ 10 01 Chi phụ cấp khó khăn cho CNV 600.000 131.946.700

02/ 10 02/ 10 02 Thu tiền bán bao bì phế thải 7.650.800 139.597.500

02/ 10 02/ 10 02 Chi tiền hội họp đầu năm 2.515.000 137.082.500

……..

08/ 10 08/ 10 15 Thu tiền bán sẩn phẩm phân NPK X1- Sao Vàng 15.200.000

…….

31/ 10 31/ 10 56 Chi thanh toán lương cho NV khối văn phòng 115.360.000 157.777.500

31/ 10 31/10 57 Chi tiền mua công cụ dụng cụ + chè 1.610.000 42.417.500

31/ 10 31/10 58 Tạm ứng tiền mua mỡ L2 + xăng 649.000 40.807.500

Cộng số phát sinh 215.876.700 208.264.900 40.158.500

Số tồn cuối ngày(kỳ) 40.158.500

Page 31: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B31 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá

SỔ CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT

Ngày 01 Tháng 10 năm 2011

Ngày, tháng

Ngày, tháng

Số hiệu chứng từ Diễn giải

TK đối ứng

Số phát sinh Số tồn G hi

chú ghi sổ chứng từ Thu Chi Nợ Có

A B C D E F 1 2 3 G

Số tồn đầu ngày(kỳ) 32.546.700

Số ps trong ngày(kỳ)

01/10 01/10 01 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 1121 100.000.000 132.546.700

02/ 10 02/ 10 01 Chi phụ cấp khó khăn cho CNV 4312 600.000 131.946.700

02/ 10 02/ 10 02 Thu tiền bán bao bì phế thải 1522 7.650.800 139.597.500

02/ 10 02/ 10 02 Chi tiền hội họp đầu năm 811 2.515.000 137.082.500

……..

08/ 10 08/ 10 15 Thu tiền bán sẩn phẩm phân NPK X1- Sao Vàng 155(1) 15.200.000

…….

31/ 10 31/ 10 56 Chi thanh toán lương cho NV khối văn phòng 3344 115.360.000 157.777.500

31/ 10 31/10 57 Chi tiền mua công cụ dụng cụ + chè 1531 1.610.000 42.417.500

31/ 10 31/10 58 Tạm ứng tiền mua mỡ L2 + xăng 141 649.000 40.807.500

Cộng số phát sinh 215.876.700 208.264.900 40.158.500

Số tồn cuối ngày(kỳ) 40.158.500

Page 32: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B32 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh HoáBẢNG KÊ SỐ 1

Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt

Tháng 10 năm 2011

Số dƣ đầu tháng: 32.546.700 VNĐ

Số dƣ cuối tháng: 40.158.500 VNĐ

Stt Ngày

Ghi Nợ TK 111, Có các TK Cộng nợ TK

111

Số dư

112 141 152 153 155 ….. 511 … 711 …. cuối ngày

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1 01/ 10 100.000.000 366.500 27.000.000 142.547.800

2 02/10 7.650.800 5.550.000 18.442.220

……

8 08/10 834.000 15.200.000 20.233.110

……

31 31/ 10 1.040.000 15.667.900

Cộng 100.000.000 1.532.000 7.650.8000 1.040.000 53.611.500 38.560.000 7.650.200 215.876.700

Page 33: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B33 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn Thọ Xuân Thanh Hoá

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1

Ghi Có Tài khoản 111- Tiền mặt

Tháng 10 năm 2011

Stt Ngày Ghi Có TK 111, Nợ các TK Cộng Có TK

111 112 131 141 153 334 4312 511 … 711 811 …

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1 02/ 10 38.000.000 600.000 2.515.000

2 03/ 10 235.000 3.345.000

3 04/ 10 95.000 16.000.000

……

08/ 10 5.770.000 200.000 1.150.000

…..

31/10 649.000 1.610.000 115.360.000

Cộng 0 43.770.000 988.000 1.610.000 115.360.000 922.000 32.000.000 3.345.000 3665.000 208.264.900

Page 34: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B34 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

3. Kế toán tiền gửi ngân hàng

3.1 thủ tục kế toán tiền gửi

* Nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng

Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từngân hàng gửi đến kế toán dựa vàogấy

báo có, giấy báo nợ vào sổ chi tiết ngân hàng. Sau khi đối chiếu với các chứng

từgốc kèm theo nếu có sai sót hoặc chênh lệch kế toán trƣởng trình giám đốc

báo ngay cho ngân hàng cùng xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

* Nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng

Hàng ngày khi nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng về các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh làm giảm tiền gửi từ khoản tiền gửi ngân hàng của công ty. Kế toán

thanh toán tiến hành đối chiếu các chừng từ sổ sách của công ty với các chứng

từ ngân hàng gửi đến về số phát sinh, về số dƣ tài khoản. Nếu có chênh lệch báo

ngay với ngân hàng.

Định kỳ kế toán căn cứ vào Lệnh chuyển có (báo có), Ủy nhiệm chi kế

toán vào sổ chi tiết TK 112.

Hàng ngày kế toán căn cứ vào Lệnh chuyển có ( báo có ), Ủy nhiệm chi

kế toán vào bảng kê nợ TK 112 và Bảng kê có TK 112.

Định kỳ kế toán căn cứ vào bảng kê số 2 ( Nợ TK 112), Nhật ký chứng từ

số 2 ( Có TK 112) kế toán ghi vào sổ cái TK 112. Cuối cùng đối chiếu giữa sổ

cái TK 112 với sổ chi tiết TK 112.

Lệnh chuyển Có do ngân hàng lập rồi gửi về cho công ty để công ty nắm

đƣợc tình hình tăng lên của tiền gửi.

Page 35: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B35 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Lệnh chuyểnBC 02

Số lệnh : MI 00008155

Ngày lập : 08/01/2011

Ký hiệu chứng từ và ND loại nghiệp vụ : 30 lệnh chuyển có – 101 CT cho

các TCKT

Ngân hàng thành viên gửi lệnh : ……… Mã NH :………..

Ngân hàng thành viên nhận lệnh :……… Mã NH : …………

Ngƣời trả/ chuyển tiền : Công ty CP Phân bón Lam Sơn

Địa chỉ/ số CMND : TH

Tài khoản : 102010000377610 Tại :

Ngƣời thụ hƣởng : Công ty CP phân bón Lam Sơn. Tại Ngân hàng Công

thƣơng – Thanh Hóa

Mã số thuế : 2800783723

Mục lục ngân sách:

Nội dung: Thanh toán tiền lãi vay ngắn hạn

Số tiền : 56.000.000 đ - Viết bằng chữ: Năm sáu triệu đồng

chẵn

Chuyển đi lúc Nhận lúc 11h30’ NHCT

Ngày 10 tháng 01 năm 2011

Kế toán Kiểm soát

( đã ký) ( đã ký)

Ủy nhiệm chi do kế toán lập sau đó xin các chữ ký của giám đốc, kế toán

trƣởng sau đó chuyển cho ngân hàng để ngân hàng trả tiền cho khách hàng.

Page 36: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B36 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Ủy nhiệm chi

Số : 02

Ngày 15 tháng 10 năm 2011

Chuyển khoản

Đơn vị trả tiền : Công ty CP phân bón Lam Sơn

Số TK : 102010000377610

Tại ngân hàng : Công Thƣơng – Thanh Hóa

Tên Đơn vị nhận tiền : Công Ty TNHH Hùng Vƣơng

Số TK : 3513201000045

Tại ngân hàng : NN & PTNT Thanh Hóa

Số tiền: 50.000.000

Bằng chữ: Năm mƣơi triệu đồng chẵn

Nội dung thanh toán: Trả tiền vật tƣ

Đơn vị trả tiền Ngân hàng gửi Ngân hàng nhận

kế toán, chủ tài khoản Kế toán trƣởng, phòng kế toán Kế toán trƣởng, phòng kế toán

Định kỳ 5 ngày một lần kế toán căn cứ vào lệnh chuyển Có, ủy nhiệm chi

kế toán vào sổ chi tiết TK112. Mỗi nơi mở TK riêng một sổ ghi rõ nơi mở tài

khoản giao dịch. Sổ này đƣợc dùng để theo dõi việc thu chi của TGNH. Sổ chi

tiết Tk 112 đƣợc dùng để đối chiếu với sổ cái TK112 và đối chiếu với ngân

hàng.

Page 37: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B37 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Công ty CP Phân bón Lam Sơn

Sổ chi tiết TK 1121

Tại NH Công thƣơng Thanh Hóa

NTGS

C. từ

Diễn giải

TK đối ứng

Số tiền

SH

NT Tồn quỹ Gửi vào Rút ra

1 2 3 4 5 8 6 7

SD đầu năm 2011 766.448.173

1 1 12/10 CT Đường trả nợ tiền mua phân bón

131 1.358.651.000

2 5 13/10 Chuyển trả tiền lãi 1121 280.000.000

4 4 19/10 BH Thọ Xuân trả tiền ốm quý 3/2011

3388 13.887.710

5 2 21/10 Chuyển tiền mua cố phần

411 6.030.000.000

16

26/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ công ty

1111 2.087.220.099

18

28/10 Trả tiền lam VP 331 2.058.684.099

.........

..... ............... ................... ........... ............

Cộng phát sinh tháng 10

7.685.656.000 6.721.761.068

Số dư cuối tháng 1.730.343.311

Page 38: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B38 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá

BẢNG KÊ SỐ 2

Ghi nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Tháng 10 năm 2011

Số dƣ đầu tháng: 766.448.173 VNĐ

Dƣ cuối kỳ nợ: 1730 343 311

Stt Ngày

Ghi Nợ TK 112, Có các TK

Cộng Nợ TK 112

Số dư

112 131 3388 411 cuối ngày

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1 12/10 1.358.651.000 1.358.651.000

2 13/10 280.000.000 280.000.000

3 19/10 13.887.710 13.887.710

4 21/10 6.030.000.000 6.030.000.000

......

.....

Cộng 280.000.000 1.358.651.000 13.887.710 6.030.000.000 7.685.656.000

Page 39: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B39 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn Thọ Xuân Thanh Hoá

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2

Ghi Có Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng

Tháng 10 năm 2011

Dƣ đầu kỳ nợ:766.448.173 VNĐ

Dƣcuối kỳ nợ: 1.730.343.311 VNĐ

Stt Ngày Ghi Có TK 112, Nợ các TK Cộng Có TK

112 111 1121 311 1331

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1 06/10 360.000.000

2 13/10 260.000.000

3 13/10 368.939.720

4 20/10 20.000

..... .....

... ....

Cộng 566.000.000 280.000.000 368.939.720 71.575 6.721.761.068

Page 40: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B40 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM SƠN

Thị trấn Lam Sơn- Thọ Xuân- Thanh Hoá

SỔ CÁI

(Dùng cho hình thức Nhật ký- Chứng từ)

Tài khoản: 112-Tiền gửi ngân hàng

Số dư đầu kỳ

Nợ 766.448.173

Ghi Có các TK, đối ứng Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5 Tháng6 Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12

Nợ với TK này

1121 280.000.000

131 1.358.651.000

3388 13.887.710

4111 6.030.000.000

515 3.117.496

Tổng PS Nợ 7.685.656.000

Tổng số ps Có 6.721.761.068

Số dư cuối tháng

Nợ 1.730.343.311

Page 41: Ke toan von bang tien hhh

Trƣờng CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thƣơng Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B41 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Page 42: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B42 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Định kỳ kế toán lập sổ đối chiếu tiền gửi ngân hàng

Sổ tiền gửi ngân hàng

Tại NH Công thƣơng Thanh Hóa

NTGS

C. từ

Diễn giải TK đối ứng

Số tiền

SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại

Dư đầu kỳ: 766.448.173

1 2 06/10 Rút tiền ngân hàng về nhập quỹ

1111 360.000.000

2 1 12/10 CT Đường trả nợ tiền mua phân bón

131 1.358.651.000

3 5 13/10 Chuyển trả tiền lãi 1121 280.000.000

4 4 19/10 BH THọ Xuân trả tiền ốm quý 4/ 2011

3388 13.887.710

5 2 21/10 Chuyển tiền mua cổ phần

411 6.030.000.000

6 16 26/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ công ty

1111 2.087.220.099

7 18 28/10 Trả tiền lam VP 331 2.058.684.099

.........

..... ............... ................... ........... ............

Cộng PS tháng 10 7.685.656.000 6.721.761.068 1.730.343.311

Số dư cuối tháng 1.730.343.311

Page 43: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B43 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP PHÂN BÓN LAM

SƠN

I. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại

Công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn

Trải qua hơn 6 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ phần Phân bón

Lam Sơn luôn khẳng định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế, nhất là

trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hiện nay. Để đứng vững trên thị trƣờng

và tạo lập đƣợc uy tín của mình nhƣ hiện nay không thể không nói đến sự chỉ

đạo của Ban lãnh đạo Công ty và sự vƣơn lên của các thành viên trong Công

ty. Là một Công ty nhạy bén với sự thay đổi và cạnh tranh của cơ chế thị

trƣờng nên Công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện mình, biết tự tìm

ra các nguồn vốn để sản xuất. Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao công

tác quản lý nói chung và công tác v ốn bằng tiền nói riêng.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền ở Công

ty, em rút ra đƣợc một số vấn đề về ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế toán v

ốna b ằng ti ền, cụ thể nhƣ sau:

1. Ƣu điểm

- Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp, cùng với nhịp độ tăng

trƣởng và mở rộng quy mô hoạt động của công ty, công tác kế toán ở đơn vị

cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực trong việc quản lý,

điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của công ty.

- Độ ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và có tinh thần

trách nhiệm cao.

- Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ

quản lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi

chép đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán theo chế độ kế toán và cơ

Page 44: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B44 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

chế tài chính hiện hành. Số liệu kế toán đƣợc sự tin cậy đáng kể cho các đối

tƣợng sử dụng thông tin kế toán ( Ngân hàng, Cục thuế, Khách hàng…)

- Trải qua nhiều giai đoạn và nhiều thay đổi, phải khẳng định rằng, với

tổ chức hệ thống mạng lƣới hiện nay, việc lựa chọn tổ chức hình thức kế toán

theo kiểu tập trung là tối ƣu và hiệu quả. Nó phù hợp với mô hình sản xuất

kinh doanh tập trung của lãnh đạo công ty.

- Công tác kế toán vốn bằng tiền ở Công ty đƣợc tiến hành dựa trên căn

cứ khoa học và đặc điểm tình hình thực tế của Công ty và có sự vận dụng

sáng tạo chế độ kế toán hiện hành.

- Công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng các tài khoản, tôn trọng chế độ

kế toán và phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Tuân thủ hệ thống chứng từ bắt buộc trong hệ thống kế toán vật liệu,

từng bƣớc xây dựng hệ thống chứng từ hƣớng dẫn, chứng từ nội bộ, thống

nhất đƣợc nội dung và phƣơng pháp ghi chép, luân chuyển chứng từ,…

- Nội dung và phƣơng pháp hạch toán tuân thủ theo đúng chế độ hiện

hành trong hạch toán tổng hợp cũng nhƣ hạc toán chi tiết v ốn b ằng ti ền.

- Hệ thống sổ sách kế toán, kỹ thuật ghi chép rõ ràng, sạch đẹp, kịp thời

và đúng mẫu biểu quy định. Các loại sổ sách đƣợc bảo quản và lƣu trữ cẩn

thận ngăn nắp.

Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp cũng nhƣ nhịp độ tăng

trƣởng và mở rộng quy mô hộat động của công ty, công tác kế toán vốn bằng

tiền ở doanh nghiệp cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực

trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát động tài chính của công ty.

Công ty có đội ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và làm

việc với tinh thần trách nhiệm cao.

Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản

lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi chép

Page 45: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B45 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán vốn bằng tiền theo chế độ kế

toán và cơ chế tài chính hiện hành.

Số liệu kế toán đƣợc sự tin cậy đáng kể cho các đối tƣợng sử dụng

thông tin kế toán ( Ngân hàng, Cục thuế, Khách hàng…)

2. Nhƣợc điểm

Trên phƣơng diện kế toán tổng quát kế toán vốn bằng tiền ở Công ty

Cổ phần Phân bón Lam Sơn về cơ bản hoàn thành đáp ứng nhu cầu đặt ra.

Tuy nhiên xu hƣớng hoàn thiện luôn đặt ra để tối ƣu hóa và hiệu quả cao

trong công tác kế toán.

Công ty vừa trải qua giai đoạn thay đổi nhân sự nên có nhiều khó khăn.

Bộ máy kế toán tuy tổ chức chặt chẽ nhƣng khối lƣợng công việc khá nhiều

nên với số lƣợng kế toán hiện tại cùng với trình độ kế toán không đồng đều đã

gây ra nhiều khó khăn trong xử lý số liệu, công việc cuối tháng bị ứ đọng

nhiều.

II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán

Nền kinh tế thị trƣờng gày càng mở rộng thì quy mô hoạt động của Doanh

nghiệp cành phát triển, và nhất là trong điều kiện mới, xu hƣớng khu vực hoá,

quốc tế hoá tạo ra xu hƣớng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh ng ày cang cao.

Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều hƣớng tới mục tiêu cuối

cùng là lợi nhuận. Do đó, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản

phẩm luôn là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Và một trong những

biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu trên đó là phải chú trọng quan tâm đến việc

giảm chi phí đầu vào nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm.

Việc quản lý vốn dựa vào sự ghi chép số liệu trên sổ sách kế toán, hay

nói cách khác, kế toán quản lý vốn bằng tiền những con số ghi trên sổ của

mình. Có quản lý tốt vốn thì mới tránh đƣợc tình trạng thiếu hụt, mất mát vốn

từ đó đƣa ra những biện pháp giải quyết kịp thời.

Page 46: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B46 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Kế toán vốn bằn tiền vừa mang tính khoa học vừa mang tính lý luận.

Kế toán đã phát huy tác dụng nhƣ một công cụ sắc bén có hiệu quả phục vụ

cho yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện hạch toán độc lập hiện nay. Do đó

trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức hạch toán kế toán nói riêng và kế

toán vốn bằng tiền nói chung phải không ngừng đƣợc hoàn thiện.

3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền

tại công ty Cổ phần Phân Bón Lam Sơn

Để hoàn thiện công tác kế toán vốn băng tiền tại Công ty cổ phần Phân

bón Lam Sơn, em xin mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị sau:

* Về bộ máy kế toán:

- Kiện toàn lại bộ máy kế toán là công việc trƣớc tiên và cần thiết để ổn

định công việc. Phòng kế toán cần bổ sung thêm 1- 2 kế toán viên để giảm tải

công việc,đặc biệt là khi vào mùa hoặc cuối kỳ báo cáo.

Bồi dƣỡng đào tạo mới và đào tạo lại giúp nâng cao trình độ kế toán, có

sự đồng đều từ đó phân chia công việc dễ dàng hơn.

Cùng với quá trình cải cách doanh nghiệp cũng nhƣ nhịp độ tăng

trƣởng và mở rộng quy mô hoạt động của công ty, công tác kế toán vốn bằng

tiền ở doanh nghiệp cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện, đóng vai trò tích cực

trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát động tài chính của công ty.

Công ty có đội ngũ kế toán năng lực, có nhiều năm kinh nghiệm và làm

việc với tinh thần trách nhiệm cao.

Với tƣ cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản

lý, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đƣợc phản ánh, ghi chép

đầy đủ qua hệ thống các phƣơng pháp kế toán vốn bằng tiền theo chế độ kế

toán và cơ chế tài chính hiện hành.

* Về công tác chứng từ kế toán toán.

Sổ sách, chứng từ của công ty đều đƣợc ghi chép và thực hiện theo

đúng quy định của Bộ tài chính.

Page 47: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B47 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên đã giảm bớt đƣợc gánh nặng

công việc cho các nhân viên kế toán. Đồng thời hệ thống sổ sách luôn đƣợc

cập nhật kịp thời và có độ chính xá cao.

Công ty CP Phân bón Lam Sơn đã hạch toán đúng theo quy định của bộ

tài chính. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đều hạch toán vào TK 111, 112,

các bút toán ghi rõ ràng và rành mạch

Page 48: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B48 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh vô cùng gay gắt, yêu cầu đặt ra

với Doanh nghiệp là làm thế nào với một lƣợng tiền vốn nhất định có thể tạo

ra đƣợc sản phẩm có chất lƣợng cao nhất, hiệu quả nhất. vì vậy, hạch toán kế

toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngày càng trở nên quan trọng đối với

công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng nhƣ đối với

công ty Cổ phần Phân bón Lam Sơn nói riêng. Việc quản lý và sử dụng nguồn

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá

thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của

doanh nghiệp cũng nhƣ đáp ứng đƣợc sự khó tính của thị trƣờng hiện nay.

Trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, từ những ngày đầu cơ sở

vật chất khó khăn, máy móc còn lạc hậu cho đến nay, công ty đã phát triển cả

về chiều rộng và chiều sâu. Với kinh nghiệm và trình độ quản lý của các cán

bộ trong công ty, giờ đây Công ty đã tìm đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị

trƣờng. với hình thức tổ chức bộ máy kế toán hiện nay, công ty đã đảm bảo

đƣợc sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong doanh

nghiệp, đảm bảo cho kế toán phát huy vai trò chức năng của mình, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc phân công lao động.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣ sức ép thị trƣờng, sự cạnh tranh…,

nhƣng công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty

đã không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự đã trở thành công cụ kinh tế

đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty, góp phần

khẳng định vị trí của Công ty trong nền kinh tế.

C ,

,

Page 49: Ke toan von bang tien hhh

Trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 4CHK4B49 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc

ốt .

Qua thời gian thực tập ở Công ty em thấy đƣợc tầm quan trọng của

kếtoán vốn bằng tiền. Do thời gian thực tập có hạn, với trình độ còn hạn chế

nênbản thân em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình trình bày.

Kính mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa và sự tận tình giúp đỡ

của các côchú, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp chuyên

đề của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn.

Một lần nƣa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo

Trần Nam Hải hƣớng dẫn thực tập, Ban lãnh đạo Công ty, các cô chú, anh chị

trong phòng kế toán Công ty CP phần phân bón Lam sơn đã nhiệt tình giúp đỡ

em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Thanh Hoá, tháng 03 năm2012

Sinh viên Thực tập

Nguyễn Thị Cúc